A-ru-ba (Aruba Island)

A-ru-ba (Aruba Island)
Vị trí địa lý: Nằm ở vùng Caribê, là đảo nằm trên biển Caribê, phía bắc của Vê-nê-xu-ê-la. Tọa độ: 12030 vĩ bắc, 69058 kinh tây. Diện tích: 180 km2 Khí hậu: Nhiệt đới hải dương, ít thay đổi khí hậu theo mùa. Nhiệt độ trung bình hàng tháng 1: 26 - 280C. Lượng mưa trung bình: 500 - 600 mm. Địa hình: Đồng bằng với ít đồi; cây cối ít. Tài nguyên thiên nhiên: Bãi biển cát trắng. Dân số: khoảng 112.160 người (2015) Các dân tộc: Người Hà Lan (82,1%), người Cô-lôm-bi-a (6,6%), người Vê-nê-xu-ê-la (2,2%), người Đô-mi-ni-ca (2,2%), người Haiti (1,2%), các dân tộc khác (5,5%). Ngôn ngữ chính: Tiếng Papiamento; tiếng Tây

A-ru-ba (Aruba Island)

Nằm ở vùng Caribê, là đảo nằm trên biển Caribê, phía bắc của Vê-nê-xu-ê-la. Là một bộ phận của Vương quốc Hà Lan.

Mã vùng điện thoại: 297     Tên miền Internet: .aw

Vị trí địa lý: Nằm ở vùng Caribê, là đảo nằm trên biển Caribê, phía bắc của Vê-nê-xu-ê-la. Tọa độ: 12030 vĩ bắc, 69058 kinh tây.

Diện tích: 180 km2

Khí hậu: Nhiệt đới hải dương, ít thay đổi khí hậu theo mùa. Nhiệt độ trung bình hàng tháng 1: 26 – 280C. Lượng mưa trung bình: 500 – 600 mm.

Địa hình: Đồng bằng với ít đồi; cây cối ít.

Tài nguyên thiên nhiên: Bãi biển cát trắng.

Dân số: khoảng 112.160 người (2015)

Các dân tộc: Người Hà Lan (82,1%), người Cô-lôm-bi-a (6,6%), người Vê-nê-xu-ê-la (2,2%), người Đô-mi-ni-ca (2,2%), người Haiti (1,2%), các dân tộc khác (5,5%).

Ngôn ngữ chính: Tiếng Papiamento; tiếng Tây Ban Nha, tiếng Anh….

Lịch sử:  A-ru-ba là nơi sinh sống của người Caiquetios gốc Inđiô, trước khi người châu Âu tới. Năm 1499, Alônzô đe Ojeđa phát hiện ra Aruba, tuyên bố là đất của Tây Ban Nha. Năm 1634, Hà Lan chiếm đảo và đóng quân đồn chú ở đây. Năm 1828, A-ru-ba sát nhập vào vùng Tây Ấn thuộc Hà Lan. Năm 1845, Tây Ấn thuộc Hà Lan đổi thành Ăngtin thuộc Hà Lan. Năm 1954, Ăngtin thuộc Hà Lan được công nhận hoàn toàn bình đẳng với Vương quốc Hà Lan. Năm 1986, A-ru-ba tiacsh khỏi Ăngtin thuộc Hà Lan, trở thành vùng đất tự trị dưới sự bảo trợ của Hà Lan.

Tôn giáo: Đạo Thiên chúa (75,3%), đạo Tin lành (4,9%), các tôn giáo khác (13,7%), không tôn giáo (5,5%) v.v..

Tổ chức nhà nước:

Chính thể: Nghị viện.

Các khu vực hành chính: Là một bộ phận của Vương quốc Hà Lan.

Hiến pháp: Thông qua ngày 1-1-1986.

Cơ quan hành pháp:

Đứng đầu lãnh thổ: Nữ hoàng Hà Lan, đại diện bởi Toàn quyền.

Đứng đầu Chính quyền: Thủ tướng

Aruba theo chế độ quân chủ cha truyền con nối; Toàn quyền do Nữ hoàng bổ nhiệm, nhiệm kỳ 6 năm; Thủ tướng do Quốc hội bầu, nhiệm kỳ 4 năm.

Cơ quan lập pháp: Quốc hội, bầu phổ thông trực tiếp, nhiệm kỳ 4 năm.

Cơ quan tư pháp: Tòa án tối cao chung.

Chế độ bầu cử: Từ 18 tuổi trở lên, phổ thông đầu phiếu.

Kinh tế:

Tổng quan: Cơ cấu ngành trong GDP: nông nghiệp 0,4%, công nghiệp 33,3% và dịch vụ 66,3%. GDP tính theo đầu người khoảng 25.300 USD (2011).

Sản phẩm công nghiệp: Dầu lọc.

Sản phẩm nông nghiệp: Lô hội, vật nuôi, cá.

Thủ đô: Oranjestad

Các thành phố lớn: San Nicolaas.

Đơn vị tiền tệ: guiders/florins Aruba (AWG)

Quốc khánh: 18-3

Quan hệ quốc tế: Tham gia các tổ chức quốc tế FATF, ILO, IMMF, Interpol, IOC, UPU.

     


     

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây