Giới thiệu khái quát huyện Châu Thành
Huyện Châu Thành là huyện vùng ven của tỉnh Trà Vinh, nằm bao quanh thành phố Trà vinh, có diện tích tự nhiên là 33.485ha, chiếm 15,67% diện tích đất của tỉnh và là huyện có diện tích lớn thứ 3 trong tỉnh.
+ Phía Bắc giáp thành phố Trà Vinh.
+ Phía Đông Bắc giáp huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre.
+ Phía Đông giáp huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
+ Phía Đông Nam giáp huyện Cầu Ngang.
+ Phía Nam giáp với huyện Trà Cú.
+ Phía Tây giáp huyện Tiểu Cần.
+ Phía Tây Bắc giáp huyện Càng Long.
Trung tâm huyện lỵ là thị trấn Châu Thành cách thành phố Trà Vinh 7km về phía Bắc dọc theo Quốc lộ 54. Lợi thế của Châu Thành là nằm tiếp giáp với thành phố Trà Vinh, có các tuyến giao thông đường bộ và đường thủy quan trọng chạy qua, tạo thành mạng lưới khép kín giúp cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa – xã hội với các vùng lân cận rất thuận lợi.
Toàn huyện có 13 xã và 1 thị trấn; gồm các xã: Đa Lộc, Thanh Mỹ, Mỹ Chánh, Lương Hòa, Lương Hoà A, Nguyệt Hóa, Song Lộc, Hưng Mỹ, Phước Hảo, Hòa Thuận, Hòa Lợi, Long Hòa, Hòa Minh và thị trấn Châu Thành.
Châu Thành có địa hình đặc thù, đó là địa hình đồng bằng ven biển với những giồng cát chạy dài. Nhìn chung, địa hình tương đối thấp và bằng phẳng. Độ cao trung bình phổ biến từ 0,4 – 1,2m (chiếm khoảng 87% diện tích toàn huyện). Nơi có địa hình cao nhất (+5 m) là các đỉnh giồng thuộc Đa Lộc – Mỹ Chánh. Nơi có địa hình trũng (+ 0,2 m) thuộc các cánh đồng ở xã Thanh Mỹ và rãi rác ở các xã Phước Hảo, Lương Hòa, Lương Hòa A, Song Lộc, Hòa Thuận. Do sự phân cách giữa các giồng cát và hệ thống sông rạch đã tạo nên địa hình của huyện khá phức tạp và có đặc tính riêng của từng vùng.
Huyện Châu Thành nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa ven biển, có 2 mùa mưa, nắng rõ rệt trong năm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ tương đối cao và ổn định, trung bình từ 25 – 28 độ C, nhiệt độ cao nhất 35,8 độ C vào tháng 4 – 5 dl và thấp nhất là 18,7 độ C vào tháng 1 – 2 dl.
Tổng lượng mưa/năm đạt khoảng 1.400-1.500mm tập trung chủ yếu vào mùa mưa (tháng 7,8,9 đạt 300mm/tháng).
Thời gian mưa và lượng mưa có xu hướng giảm dần về phía Nam.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu của huyện Châu Thành với đặc điểm nhiệt đới gió mùa, rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, do lượng mưa tập trung theo mùa nên thường xảy ra ngập úng cục bộ đối với một số vùng có địa hình thấp, trũng.
Mạng lưới sông rạch:
+ Sông Cổ Chiên: là một trong 3 nhánh sông Tiền, rẽ nhánh từ khu vực thành phố Vĩnh Long chảy theo hướng Tây – Bắc, Đông – Nam. Đoạn sông Cổ Chiên đi qua huyện Châu Thành dài khoảng 30 km và được rẽ thành hai nhánh bởi cù lao Long Hoà – Hoà Minh đổ ra biển Đông qua cửa Cung Hầu. Sông rộng trung bình 1,8 – 2,1km và rất sâu, chịu ảnh hưởng của thủy triều nên khả năng tích nước và thoát nước lớn, lưu lượng bình quân 12.000 – 19000 m3/s, hàm lượng phù sa từ 100 – 500g/m3.
+ Sông Láng Thé – Ba Si: được bắt nguồn từ sông Cổ Chiên chạy theo ranh giới hai huyện Càng Long và Châu Thành, chia làm hai nhánh có chiều dài 16,3km, ảnh hưởng chủ yếu đến đất đai các xã phía Bắc của huyện.
+ Sông Song Lộc có tổng chiều dài 14 km, được hình thành từ nhánh rẽ của sông Ba Si chảy qua địa bàn các xã Song Lộc, Lương Hòa đến kinh Thống Nhất tại xã Thanh Mỹ.
+ Sông Bãi Vàng – Vĩnh Kim bắt đầu từ ranh giới giữa hai huyện Châu Thành và Cầu Ngang chạy theo hướng Đông – Nam dài khoảng 8km.
+ Sông Giồng Lức (sông Trà Vinh): chạy dọc Quốc lộ 54 theo hướng Bắc – Nam dài 11 km.
+ Kênh Thống Nhất: là đoạn tiếp nối của sông Giồng Lức thông với sông Hậu qua các huyện Tiểu Cần và Trà Cú. Đoạn nằm trên địa bàn Châu Thành dài khoảng 8 km.
Toàn huyện có 355 km kênh mương thủy lợi chính, gồm 80 km kênh cấp I và 275 km kênh cấp II, bình quân 1 ha đất canh tác có 12,62 m kênh mương thủy lợi .
Do nằm ven sông Cổ Chiên và có cù lao Hoà Minh – Long Hòa chạy dài ra sát cửa Cung Hầu nên huyện Châu Thành chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều của biển Đông, thông qua đoạn sông Cổ Chiên vào các hệ thống sông rạch lớn như: Láng Thé – Ba Si – Ô Chát, sông Trà Vinh – kinh Thống Nhất hệ Tầm Phương, sông Bãi Vàng – Vinh Kim. Ngoài ra, do yêu cầu tiếp ngọt với hai cống ngăn mặn Đa Lộc, Hiệp Hòa vào mùa khô, nguồn nước từ Cầu Quan (sông Hậu) được đưa sang kinh Thống Nhất vào Trà Vinh. Trong ngày nước lên xuống hai lần, mỗi tháng có 2 lần triều cường sau ngày 1 và ngày 15 âl và 2 lần triều kèm sau ngày 7 và 23 âl (từ 2 đến 3 ngày), biên độ triều hàng ngày rất lớn, nhất là các khu vực gần cửa sông.
Biên độ tắt dần khi vào nội đồng, đặc biệt vào mùa triều cường (tháng 10,12 dương lịch) đối với vùng kinh Thống Nhất qua ngọn Ô Chát chịu ảnh hưởng chung của sông Cổ Chiên và sông Hậu, biên độ triều hàng ngày nhỏ và hầu như không đáng kể vào thời kỳ triều cường nhất trong năm. Một số vùng thấp (Thanh Mỹ – Đa Lộc) có thời gian nước trên đồng không rút được, dù độ ngập không lớn.
Vào mùa khô, triều cường và gió chướng đã đưa nước mặn xâm nhập vào nội đồng, độ mặn trung bình thay đổi từ 2,24‰ -9,96‰ từ cuối tháng 1 đến tháng 6, tuy nhiên tháng tư có độ mặn cao nhất trên 18‰ (Hưng Mỹ). Các cửa sông gần biển thì độ mặn càng cao. Do dự trữ nước nội đồng và nguồn bổ sung từ trên xuống, từ sông Hậu sang nên độ mặn giảm dần khi vào nội đồng.
Văn hóa xã hội huyện
VĂN HÓA CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER
1. Tổng số chùa Khmer trên địa bàn huyện Châu Thành là 16 chùa, gồm:
– Xã Nguyệt Hóa: 01 chùa (Di sản văn hóa vật thể):
+ Chùa KHOKHRIECHSAYMA (tên thường gọi: chùa Xóm Trảng) – ấp Xóm Trảng, xã Nguyệt Hóa. Điện thoại: 0743.842972
– Xã Mỹ Chánh: 01 chùa:
+ Chùa: SAM RONG THUM (tên thường gọi: chùa Phú Mỹ) – ấp Phú Mỹ, xã Mỹ Chánh. Điện thoại: 0743.891004.
– Xã Lương Hòa A: 02 chùa:
+ Chùa: BOTHUM MAT KHONG KHIA (tên thường gọi: chùa Xà Mút) – ấp Hòa Lạc A, xã Lương Hòa A.
+ Chùa: POTHI VONG SARAM (tên thường gọi: chùa Chồng Tọp) – ấp Hòa Lạc A, xã Lương Hòa A. Điện thoại: 0743.798113.
– Xã Hòa Thuận: 02 chùa:
+ Chùa: SALAJALADHI (chùa Kỳ La) – ấp Kỳ La. Điện thoại: 0743.844883.
+ Chùa: CHUM PRASATH (chùa Giữa) – ấp Đa Cần, xã Hòa Thuận. Điện thoại: 0743.844396.
– Thị trấn Châu Thành: 02 chùa:
+ Chùa: KAM PONG NI KRỐT (chùa Hang) – khóm IV, Thị trấn Châu Thành. Điện thoại: 0743.872579.
+ Chùa: CHAM PA BOTRAY (chùa Sóc Nách) – khóm V, Thị trấn Châu Thành. Điện thoại: 0743.872035.
– Xã Song Lộc: 01 chùa:
+ Chùa KRO PHUM CHUOL (chùa Trà Nóc) – ấp Trà Nóc, xã Song Lộc. Điện thoại: 0743.897292.
– Xã Đa Lộc: 03 chùa:
+ Chùa: POTHI THEP CHELTAJARAM (chùa Giồng Lức) – ấp Giồng Lức, xã Đa Lộc.. Điện thoại: 0743.891006.
+ Chùa: CHAM PAY SO PHONE (chùa Mỏ Neo) – ấp Hương Phụ B, xã Đa Lộc. Điện thoại: 0743.872040.
+ Chùa: Ô Tà Pậu – ấp Bàu Sơn, xã Đa Lộc.
– Xã Hòa Lợi: 02 chùa:
+ Chùa: XAN RICH THI SAC (chùa Ô) – ấp Trì Phong, xã Hòa Lợi.
+ Chùa: PITA KATAJARAM (chùa Quy Nông) – ấp Quy Nông B.
– Xã Lương Hòa: 02 chùa:
+ Chùa: BOTHUM MA VONG KONG DONG TATHMO (chùa Lò Gạch) – ấp Ba Se A, xã Lương Hòa. Điện thoại: 0743.898438.
+ Chùa: BAN LAY CHAY (chùa Bình La) – ấp Bình La, xã Lương Hòa.
2. Các loại hình nghệ thuật (Di sản văn hóa phi vật thể):
– Đội múa: 01 đội, gồm 26 người, tập trung chủ yếu ở xã Lương Hòa. Đội trưởng: Thạch Thị Sương.
– Đội múa chằn: 01 đội, gồm 8 người, tập trung ở ấp Giồng Lức, xã Đa Lộc. Đội trưởng: Thạch Sang. Điện thoại chùa Giồng Lức: 0743.891006
– Đội ngũ âm: 09 đội, gồm 54 nghệ nhân, tập trung ở các chùa:
+ Chùa Phú Mỹ (ấp Phú Mỹ, xã Mỹ Chánh).
+ Chùa Chồng Tọp (ấp Hòa Lạc A, xã Lương Hòa A).
+ Chùa Giữa (ấp Đa Cần, xã Hòa Thuận).
+ Chùa Sóc Nách (khóm V, thị trấn Châu Thành).
+ Chùa Mỏ Neo (ấp Hương Phụ B, xã Đa Lộc).
+ Chùa Ô (ấp Trì Phong, xã Hòa Lợi).
+ Chùa Quy Nông (ấp Quy Nông B, xã Hòa Lợi).
+ Chùa Lò Gạch (ấp Ba Se A, xã Lương Hòa).
+ Và đội tư nhân do ông Thạch Nhóc (ấp Quy Nông B, xã Hòa Lợi) thành lập.
Đội Sa Dam: có 05 đội, gồm 45 nghệ nhân, tập trung ở:
+ Chùa Kỳ La (xã Hòa Thuận): 09 nghệ nhân. Đội trưởng: Thạch Nhãn.
+ Chùa Sóc Nách (khóm V, thị trấn Châu Thành): 09 nghệ nhân.
+ Chùa Ô (ấp Trì Phong, xã Hòa Lợi): 09 nghệ nhân.
+ Chùa Lò Gạch (Ba Se A, Lương Hòa): 09 nghệ nhân.
+ Và đội tư nhân do ông Thạch Ke (Quy Nông B, Hòa Lợi) thành lập: 09 nghệ nhân.
3. Các trò chơi dân gian:
– Có 04 loại trò chơi dân gian được duy trì đó là các trò: Đập nồi, kéo co, nhảy bao và ném chum thường được tổ chức trong các dịp lễ hội của đồng bào dân tộc Khmer.
4. Lễ hội:
Đồng bào dân tộc Khmer gồm có các loại lễ hội như sau:
+ Lễ Chôl ChhNam ThMây (lễ vào năm mới hay còn gọi là lễ chịu tuổi): được tổ chức vào các ngày 14, 15, 16 tháng 4 dương lịch hàng năm hoặc 13, 14, 15, 16 tháng 4 dương lịch (đối với các năm nhuần).
+ Lễ Sêne Đôlta (lễ cúng Ông Bà): được tổ chức từ ngày 29/8 đến 1/9 âm lịch hàng năm.
+ Lễ Bon Sam Pean Peal Khe hoặc Ok Om Bok (lễ cúng trăng hoặc đúc cốm dẹp): tổ chức ngày 15/10 âm lịch hàng năm.
Ngoài các lễ hội truyền thống nêu trên, các nhà chùa Khmer còn tổ chức các lễ bắt nguồn từ Phật giáo như:
+ Lễ Bo Pi Sakh Bo Chia (lễ Phật Đản): được tổ chức từ sáng ngày 15 đến sáng ngày 16 tháng 5 âm lịch.
+ Lễ Bon Chol Vassa (lễ Nhập hạ): thường được tổ chức lúc 16 giờ chiều ngày 15/9 âm lịch hàng năm.
+ Lễ Dâng Y Ka Sa hay lễ KaThinNa: Một ngôi chùa chỉ có quyền tổ chức 01 (một) lần trong vòng 01 tháng từ ngày 16/9 đến ngày 15/10 âm lịch.
Tiềm năng du lịch
Huyện có tiềm năng về du lịch sinh thái của vùng sông nước, nhất là các cồn và bãi bồi ven biển ở xã Long Hòa, Hòa Minh làm cở sở mời gọi đầu tư phát triển du lịch như: du lịch cộng đồng, du lịch miệt vườn, du lịch sinh thái, sản xuất các mặt hàng tiêu dùng, quà lưu niệm phục vụ khách du lịch.
Kết hợp với du lịch vườn cây ăn trái của huyện, tạo nên những tuor du lịch khép kín trong toàn tỉnh.
Ngoài ra, huyện có thể khai thác các chùa Khmer làm du lịch cùng với các sản phẩm thủ công mỹ nghệ độc đáo của các nghệ nhân trong chùa và các nghệ nhân ngoài huyện.
Khai thác các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm quà lưu niệm để làm phòng trưng bày sản phẩm, tạo nét đặc trưng riêng của huyện.
Bước đầu phát huy theo điều kiện tự nhiên và xã hội đều khai thác tiềm năng du lịch, song ngành du lịch phát triển chưa mạnh so với tiềm năng do kết cấu hạ tầng du lịch nhất là các khu, điểm du lịch và khách sạn chưa đáp ứng được yêu cầu thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế đến thăm quan, nghỉ dưỡng và giải trí.
Các sản phẩm đặc trưng
Sản phẩm sản xuất: các mặt hàng TTCN như: Tranh ghép gỗ, đan đát, dệt thảm, dệt chiếu, đan giỏ, dây mây đan khung sắt, đập tơ xơ dừa, se chỉ xơ dừa…