Giới thiệu khái quát huyện Đức Trọng

Giới thiệu khái quát huyện Đức Trọng

Giới thiệu khái quát huyện Đức Trọng

1. Vị trí địa lý

Đức Trọng là huyện nằm ở vùng giữa của Lâm Đồng – tỉnh miền núi phía Nam Tây Nguyên có độ cao từ 600 – 1000m so với mực nước biển. Huyện có diện tích tự nhiên 90.180 ha, chiếm 9,23% diện tích tự nhiên toàn tỉnh Lâm Đồng. Tổng dân số 181476 người (tính đến 31/12/2017). Địa hình chủ yếu là bình sơn nguyên, núi cao và dốc hình thành những thung lũng ven sông khi là vùng đất tiếp giáp giữa cao nguyên Lang Biang và cao nguyên Di Linh; tạo nên những nét khác biệt và những cảnh quan kỳ thú cho Đức Trọng với những thác nước nổi tiếng như Liên Khương, Gougah, Pongour rất hấp dẫn đối với du khách. Hồ Nam Sơn được quy hoạch sẽ là điểm du lịch và hoạt động văn hoá – thể thao.

Huyện có ranh giới hành chính tiếp giáp với tỉnh, thành phố và các huyện sau:

– Phía Bắc giáp thành phố Đà Lạt.

– Phía Nam Giáp huyện Di Linh và tỉnh Bình Thuận.

– Phía Đông giáp huyện Đơn Dương.

– Phía Tây giáp huyện Lâm Hà.

Đức Trọng có 15 đơn vị hành chính bao gồm 1 thị trấn (Liên Nghĩa) và 14 xã: Hiệp An, Hiệp Thạnh, Liên Hiệp, Phú Hội, Tân Hội, Tân Thành, N’Thol Hạ, Bình Thạnh, Ninh Gia, Tà Hine, Ninh Loan, Đà Loan, Tà Năng , Đa Quyn.

Trung tâm huyện cách thành phố Đà Lạt 26 km về hướng nam. Nằm ở vị trí đầu mối giao thông đi Đà Lạt, Tp Hồ Chí Minh, Buôn Ma Thuột, Phan Rang, nên Đức Trọng có điều kiện thuận lợi cho mở rộng giao lưu với bên ngoài, phát triển mạnh mẽ nền kinh tế hướng ngoại với cả 3 thế mạnh: “Nông, lâm nghiệp – Công nghiệp – Dịch vụ”. Đẩy mạnh phát triển kinh tế mà đặc biệt là phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đức Trọng có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng của Lâm Đồng. Đây cũng là địa phương có dự án đường cao tốc Dầu Giây – Đà Lạt đi qua đang được xây dựng; cảng hàng không quốc tế Liên Khương với tần suất trên 20 chuyến bay trong nước và quốc tế mỗi ngày…

2. Địa hình

Huyện Đức Trọng có 3 dạng địa hình chính : Núi dốc, đồi thấp và thung lũng ven sông.

Dạng địa hình núi dốc: Diện tích chiếm 54% tổng diện tích toàn huyện, phân bố tập trung ở khu vực phía bắc và phía đông, đông nam của huyện. Khu vực phía bắc (các xã Hiệp An, Liên Hiệp, Hiệp Thạnh) độ cao phổ biến so với mực nước biển từ 1.200-1.400m, cao nhất 1.754 m (Núi Voi), khu vực phía đông từ 1.100-1300 m, cao nhất 1.828m (Núi Yan Doane), khu vực phía đông nam (các xã vùng Loan) từ 950 – 1.050 m, cao nhất 1.341 m. Độ dốc phổ biến trên 200. Địa hình bị chia cắt, riêng khu vực phía đông nam khá hiểm trở, không thích hợp với phát triển nông nghiệp.

Dạng địa hình đồi thấp: Diện tích chiếm khoảng 30,8 % tổng diện tích toàn huyện, phân bố tập trung ở khu vực phía tây và tây nam của huyện. Độ cao phổ biến so với mực nước biển ở khu vực phía bắc sông Đa Nhim từ 850 – 900m, độ dốc phổ biến từ 3-80, hầu hết diện tích trong dạng địa hình này là các thành tạo từ bazan, rất thích hợp với phát triển cây lâu năm. Độ cao phổ biến khu vực phía nam sông Đa Nhim (Ninh Gia) từ 900-1.000 m, độ dốc phổ biến từ 8-150, có thể phát triển nông nghiệp nhưng cần đặc biệt chú trọng các biện pháp bảo vệ đất.

Dạng địa hình thung lũng: Diện tích chiếm 14,2 % tổng diện tích toàn huyện, phân bố ven các sông, suối lớn. Độ cao phổ biến so với mực nước biển từ 850 – 900 m, độ dốc phổ biến từ dưới 80, hầu hết diện tích trong dạng địa hình này là các loại đất phù sa và dốc tụ, nguồn nước mặt khá dồi dào nhưng trên 30% diện tích thường bị ngập úng trong các tháng mưa lớn, khá thích hợp với phát triển lúa nước và các loại rau – màu ngắn ngày.

3. Khí hậu

Huyện Đức Trọng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng do ở độ cao trên 900m nên khí hậu có những nét độc đáo, với những đặc trưng cơ bản như sau:

+ Nhiệt độ trung bình thấp, ôn hòa, biên độ giao động nhiệt giữa ngày và đêm lớn, nắng nhiều, ẩm độ không khí thấp thích hợp với tập đoàn cây á nhiệt đới và nhiều loại cây trồng vùng ôn đới, tiềm năng năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt.

+ Mưa khá điều hòa giữa các tháng trong mùa mưa, riêng tháng 8 lượng mưa giảm và có các đợt hạn ngắn nên khá thuận lợi cho thu hoạch vụ hè thu. Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4, tuy có dài hơn so với khu vực Bảo Lộc nhưng mức độ mất cân đối về độ ẩm ít gay gắt hơn và lượng nước tưới thấp hơn so với Đơn Dương, Buôn Ma Thuột và các tỉnh Miền Đông.

Bảng các yếu tố khí hậu trạm Liên Khương, huyện Đức Trọng

Số Hạng mục Đơn Các tháng trong năm Cả
 TT vị 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 năm
1 Nhiệt độ  
 – Trung bình 0C 19,2 20,3 21,5 22,3 22,4 22 21,6 21,2 21,3 20,9 20,3 19,6 21,1
 – Tối cao T.B 0C 26,3 27,8 29,3 29,6 29,7 27,4 26,9 26,8 26,8 26,5 26,3 26 27,4
 – Tối thấp T.B 0C 13,6 14,4 15,4 17,3 18,6 18,7 18,4 18,5 18,1 17,2 15,9 14,6 16,7
2 Lượng mưa mm 19 16 68 162 143 213 185 152 151 218 64 80 1471
3 Ẩm độ TB % 73 70 70 75 82 85 86 86 87 86 80 76 80
4 Nắng T.B giờ 251 246 261 219 189 148 147 135 148 162 182 226 2268
5 NL Bức Xạ 11,3 13,2 15,6 15,8 12,8 10,5 10,4 10,7 19,7 10,1 9,8 9,7 139,6
 (Kcal/cm2)

4. Tài nguyên nước

4.1. Nước mặt

Nguồn nước mặt chủ yếu của huyện là hệ thống sông Đa Nhim, ngoài ra còn có thể tận dụng nguồn nước của hệ thống sông Đa Dâng cho khu vực phía tây nam của huyện.

Hệ thống sông Đa Nhim bao gồm sông chính là sông Đa Nhim và 2 nhánh Đa Tam, Đa Queyon. Mật độ sông suối khá dày( 0,52-1,1km/km2), lưu lượng dòng chảy khá (trung bình dao động từ 23-28 lít/s/km2), có sự phân hóa theo mùa, mùa mưa chiếm tới 80% tổng lượng nước năm, mùa khô chỉ còn 20%. Lưu lượng dòng chảy mùa kiệt rất thấp (từ 0,25-9,1 lít/s/km2), kiệt nhất vào tháng 3. Để sử dụng nguồn nước mặt cho sản xuất cần phải tập trung xây dựng các hồ chứa. Nếu chỉ giữ được 30% lượng nước trong mùa mưa thì có thể đủ nước tưới cho toàn bộ diện tích đất nông nghiệp hiện có của Đức Trọng.

Địa hình ở đây cho phép xây dựng nhiều hồ chứa, nhưng việc sử dụng nước hồ cho tưới tự chảy lại bị hạn chế bởi mức độ chia cắt của địa hình. Vì vậy, phải kết hợp hài hòa nhiều biện pháp công trình như hồ chứa, đập dâng, trạm bơm, đào giếng mới có thể mở rộng diện tích tưới, đặc biệt là tưới cho cà phê, rau, lúa nước.

4.2.Tài nguyên nước ngầm:

Nước ngầm trong phạm vi huyện Đức Trọng khá đa dạng, được chứa trong tất cả các loại đất, đá với trữ lượng và độ tinh khiết khác nhau, được chia thành 3 địa tầng chứa nước như sau:

+ Tầng chứa nước lỗ hổng: Bề dày không quá 10m, nằm ở ven sông suối, lưu lượng từ 0,1-0,14 lít/s, thành phần hóa học thuộc kiểu Bicarbonnát Clorua, độ khoáng hóa từ 0,07-0,33 g/lít.

+ Tầng chứa nước lỗ hổng khe nứt: Nước ngầm ở tầng này trên đất bazan của Đức Trọng tương đối khá với bề dày chứa nước từ 10-100m, lưu lượng trung bình từ 0,1-1,0 lít/s, chủ yếu là nước không áp, thuộc loại nước nhạt (mức độ khoáng hóa từ 0,01-0,1 g/lít), có thể sử dụng tốt cho sinh hoạt, riêng về khả năng khai thác cho sản xuất được đánh giá ở mức độ trung bình. Hiện đã được khai thác để tưới cho cà phê, rau với mức độ khá phổ biến.

+ Tầng chứa nước khe nứt: Tầng chứa nước khe nứt được phân ra nhiều loại, nhưng nhìn chung lưu lượng thuộc loại nghèo, khả năng khai thác cho sản xuất hạn chế.

5. Tài nguyên đất

5.1. Phân loại đất

Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất huyện Đức Trọng (tỷ lệ 1/25.000) của sở Khoa học và Công nghệ Lâm Đồng, phân loại đất huyện Đức Trọng như sau:

Bảng phân loại đất –huyện Đức Trọng

Số

TT

Ký hiệu Tên đất Diện tích

(ha)

Tỷ lệ

(%)

I. Nhóm đất phù sa 4.549 5,04
1 Pb Đất phù sa được bồi hàng năm 47 0,05
2 P Đất phù sa chưa phân hóa phẫu diện 1.089 1,21
3 Pf Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng 644 0,72
4 Pg Đất phù sa gley 268 0,30
5 Py Đất phù sa suối 2.500 2,76
II. Nhóm đất xám bạc màu 2.222 2,46
6 Xa Đất xám trên đá granít 732 0,81
7 Xq Đất xám trên đá cát 555 0,62
8 Bq Đất bạc màu trên đá cát sét kết 276 0,30
9 Bd Đất dốc tụ bạc màu 660 0,73
III. Nhóm đất đen 2.607 2,88
10 Ru Đất nâu thẫm trên đá bazan 930 1,03
11 Rk Đất đen trên sản phẩm bồi tụ đá bazan 1.677 1,85
IV. Nhóm đất đỏ vàng 52.040 57,68
12 Fk Đất nâu đỏ trên đá bazan 13.922 15,45
13 Fu Đất nâu vàng trên đá bazan 3.705 4,11
14 Fn Đất nâu trên đá bazan 51 0,05
15 Fd Đất nâu vàng trên đá andezit 988 1,09
16 Fa Đất vàng đỏ trên đá granít 10.477 11,61
17 Fs Đất đỏ vàng trên đá cát sét kết 10.652 11,81
18 Fq Đất vàng nhạt trên đá cát sét kết 10.808 11,98
19 Fp Đất nâu vàng trên phù sa cổ 132 0,14
20 FL Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước 1.306 1,44
V. Nhóm đất thung lũng dốc tụ 1.236 1,38
21 D Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ 1.236 1,38
VI. Nhóm đất mùn đỏ vàng (>1.000 m, còn rừng) 19.889 22,06
22 Hn Đất mùn nâu vàng trên đá andezit 711 0,79
23 Ha Đất mùn vàng đỏ trên đá granít 11.597 12,86
24 Hs Đất mùn đỏ vàng trên đá sét 5.780 6,41
25 Hq Đất mùn vàng nhạt trên đá cát 1.802 2,00
VII. Đất khác 7.637 8,47
Diện tích tự nhiên 90.180 100,00

Nguồn: Sở KHCN Lâm Đồng (12/2005),  Điều tra, đánh giá đất đai H. Đức Trọng, tỷ lệ bản đồ 1/25.000.

(1). Nhóm đất phù sa:

Diện tích nhóm đất phù sa: 4.549 ha, chiếm 5,04% DTTN toàn huyện. Đất phù sa hình thành trên mẫu chất bồi đắp của các sông Đa Nhim, Đa Dâng, Đạ Tam, Đạ Lé, Đạ Queyon

(2). Nhóm đất xám bạc màu:

Diện tích 2.222 ha, chiếm 2,46% DTTN huyện.

(3). Nhóm đất đen

Nhóm đất này có diện tích 2.607 ha chiếm 2,88% DTTN huyện

(4). Nhóm đất đỏ vàng

Diện tích 52.040 ha chiếm 57,68% DTTN phân bố ở xã Ninh Loan và xã N’Thol Hạ, Ninh Gia, Tân Thành, Đà Loan.

(5). Nhóm đất thung lũng do dốc tụ

Đất thung lũng do dốc tụ, có diện tích 1.236 ha, chiếm 1,38% DTTN huyện, phân bố ở hầu hết các xã. Đất được hình thành và phát triển do qúa trình tích đọng các sản phẩm cuốn trôi từ các vùng đồi núi xung quanh xuống. Do đó đất dốc tụ thường phân bố dưới các thung lũng hẹp và bằng phẳng ven chân đồi núi, hạn chế lớn nhất là bị ngập nước trong mùa mưa. Đất thích hợp cho trồng lúa nước, màu, dâu tằm.

(6). Nhóm đất mùn đỏ vàng

Diện tích 19.889 ha chiếm 22,06% DTTN, phân bố ở các xã vùng Loan, các xã phía Bắc. Đất được hình thành từ các loại đá mẹ như andezit, granite và cát sét kết, phân bố từ cao độ tuyệt đối 1.000 m trở lên và hiện trạng là rừng thứ sinh khá tốt. Ở bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000, loại đất này được chia thành 4 đơn vị chú dẫn bản đồ: Đất mùn nâu vàng trên đá andezit (Hn); Đất mùn vàng đỏ trên đá granít (Ha), Đất mùn đỏ vàng trên đá sét (Hs), Đất mùn vàng nhạt trên đá cát(Hq). Hầu hết có độ dốc trên 250, hiện tại là rừng thứ sinh, vì vậy cần duy trì và bảo vệ rừng.

6. Tài nguyên khoáng sản

Trong phạm vi của huyện có mỏ vàng ở xã Tà Năng với trữ lượng lớn, hiện đang được nhà nước tổ chức khai thác, sản lượng bình quân 40-50 kg/năm.

Mỏ điatônít (làm vật liệu nhẹ và bột khoan) phân bố từ chân đèo Pren đến nhà máy cơ khí tỉnh, trữ lượng 25 triệu tấn.

Ngoài ra còn có mỏ nước khoáng ở Phú Hội, lưu lượng 0,45 lít/s, chất lượng tốt có thể khai thác để chế biến nước khoáng và kết hợp với du lịch.

7. Tài nguyên rừng

Đất lâm nghiệp toàn Huyện 45,049ha chiếm 50% diện tích tự nhiên, trong đó đất rừng sản xuất chiếm 24,4% diện tích, rừng phòng hộ chiếm đến 75,6% diện tích. Diện tích đất rừng tuy nhiều nhưng mức độ đóng góp vào phát triển kinh tế địa phương còn hạn chế do hầu hết là rừng đặc dụng. UBND tỉnh Lâm Đồng đang chỉ đạo các Ban ngành liên quan điều chỉnh 3 loại rừng trong phạm vi toàn Tỉnh (trong đó huyện Đức Trọng), nhằm sử dụng tài nguyên rừng một cách hiệu quả. Tổng trữ lượng rừng: 5,1 triệu m3 gỗ, 2,5 triệu cây lồ ô và tre nứa. Rừng ở Đức Trọng có tiềm năng khai thác lớn, thuận lợi cho phát triển công nghiệp chế biến hàng mộc dân dụng, chế biến gỗ, chế biến bột giấy,…

Trong những năm qua, Huyện đã thực hiện có hiệu quả các giải pháp về lâm sinh như khai thác, khoanh nuôi, trồng mới và bảo vệ rừng, tăng diện tích và độ che phủ rừng từ 47% năm 2000 lên 50% năm 2005 và trên 55% vào năm 2009.

8. Tài nguyên nhân văn và cảnh quan môi trường

Với 20 dân tộc anh em chung sống trên địa bàn, Đức Trọng trở thành nơi hội tụ của nhiều nền văn hoá khác nhau tạo nên nét đặc trưng trong đa dạng, mang lại những bản sắc rất riêng so với những vùng đất khác. Các lễ hội đâm trâu, lễ hội cồng chiêng… đưa tới cảm nhận về một miền đất cao nguyên vừa hoang sơ vừa hùng vĩ với những con người hiền hòa thân thiện ẩn tàng nét táo bạo mạnh mẽ trong cách nghĩ, cách làm, sự cố gắng vươn lến – một miền đất với những con người đến, gặp một lần rồi sẽ không dễ gì quên…

Thiên nhiên đã ưu đãi cho nơi này nhiều cảnh quan ngoạn mục, kỳ thú, trong đó có nhiều ngọn thác nổi tiếng có tiềm năng phát triển du lịch như : thác Pongour, thác Gouga, thác Liên Khương, cùng các công trình: hồ sinh thái Nam Sơn, công trình thủy điện Đại Ninh… đã, đang và sẽ trở thành những điểm du lịch lý thú thu hút du khách trong và ngoài nước đến với Đức Trọng./.

     


     

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây