Giới thiệu khái quát huyện Lạc Dương

Giới thiệu khái quát huyện Lạc Dương

Giới thiệu khái quát huyện Lạc Dương

  1. Giới thiệu

    Huyện Lạc Dương có tiềm năng về phát triển du lịch ở khu vực núi Langbiang và hồ Đan Kia – Suối Vàng, khu du lịch văn hóa lễ hội cũng như một số danh lam thắng cảnh khác hầu hết các xã. Huyện có 88-89% diện tích là rừng đầu nguồn, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ nguồn nước cho các công trình thủy điện trên địa bàn.

    2. Vị trí địa lý

 Đỉnh Langbiang, huyện Lạc Dương

Diện tích tự nhiên: 130.963,04 ha
a/ Phía Đông giáp: Tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Khánh Hòa.
b/ Phía Tây giáp: Huyện Lâm Hà và huyện Đam Rông.
c/ Phía Nam giáp: Thành phố Đà Lạt.
d/ Phía Bắc giáp: Tỉnh Đắc Lắc.

Lạc Dương là huyện miền núi có địa hình tương đối phức tạp, có 3 dạng địa hình chính: núi cao, đồi thấp đến trung bình, thung lũng.
Dạng địa hình núi cao: là khu vực có độ dốc lớn (trên 200), có độ cao 1.500 – 2.200m so với mặt nước biển. Hầu hết diện tích ở dạng này là rừng đầu nguồn, có vai trò quan trọng trong bảo vệ nguồn nước hệ thống sông Đa Nhim, nên cần được bảo vệ nghiêm ngặt.
Dạng địa hình đồi thấp đến trung bình: Là dãy đồi hoặc núi ít dốc (<200), có độ cao trung bình 1.000m với đất bazan nâu đỏ, chiếm 10 – 12% tổng diện tích toàn huyện, phân bố tập trung ở khu vực phía Nam, Tây Bắc. Khả năng sử dụng tuỳ thuộc vào độ dốc, tầng dày, khí hậu và điều kiện tưới mà có thể trồng cây lâu năm (cà phê, chè, cây ăn quả…), ở những khu vực ít dốc có thể trồng hoa màu và cây công nghiệp hàng năm.
Dạng địa hình thung lũng: Chiếm khoảng 3% tổng diện tích toàn huyện, phân bố ven các sông, suối lớn. Độ cao phổ biến từ 3 – 80 hầu hết diện tích thuộc dạng địa hình này là các loại đất phù sa, nguồn nước mặt khá dồi dào, khá thích hợp với phát triển lúa nước và các loại hoa màu ngắn ngày.

Lạc Dương nằm trong vùng khí hậu ôn đới, độ cao so với mặt nước biển từ 1.500 – 1.600m. Nhiệt độ trung bình hàng năm thấp (18 – 220c), tháng 1 có nhiệt độ trung bình thấp nhất (16,40c), tháng năm có nhiệt độ trung bình cao nhất (19,70c), nhiệt độ ổn định qua các mùa trong năm. Biên độ giao động giữa ngày và đêm lớn (90c).

3. Các xã
 

STT TÊN THÔN/XÃ DIỆN TÍCH (ha) GHI CHÚ
1 Thị trấn Lạc Dương 3.599,59  
2 Xã Lát 20.580,37  
3 Xã Đạ Sar 24.820,47  
4 Xã Đạ Nhim 23.903,23  
5 Xã Đạ Chais 34.104,16  
6 Xã Đưng K’Nớh 19.340,79  


4. Cơ cấu dân số

Tổng số dân: 3.274 hộ/17.765 nhân khẩu. (Theo Quyết định 1809/QĐ-UBND ngày 09/6/2006 của UBND Tỉnh)
bảng
– Các dân tộc thiểu số đang sống trên địc bàn huyện : C’ho, Chill, ChRu, Eâđê, Nùng, tày, Hoa, Chàm. Với tổng số hộ :4.271 hộ và trên 17.000 khẩu, cư trú trên 35 thôn dân tộc trong tổng số 99 thôn của huyện . ngành nghề chủ yếu của các dân tộc trên chủ yếu là sản xuất nông nghiệp : trồng lúa và rau màu . 

5. Cơ cấu hành chính

Cơ cấu hành chính

Bí thư Huyện uỷ (Họ tên, kèm theo ảnh): Ông Nguyễn Quý UY
ĐT: 839.133 DĐ: 0913934041

Chủ tịch HĐND huyện (Họ tên, kèm theo ảnh): Nguyễn Quý UY

ĐT: 839.062 DĐ: 0918012720

Chủ tịch UBND huyện (Họ tên, kèm theo ảnh): Ông Nguyễn Duy Hải

ĐT: 839.105 DĐ: 0918465904

Các phòng ban chuyên môn giúp việc cho UBND huyện

1. Phòng Công thương ĐT: 063.839726
2. Phòng Giáo dục ĐT: 063.839031
3. Phòng Hạ tầng – Kinh tế ĐT: 063.839212
4. Phòng NN&PTNT ĐT: 063.839035
5. Phòng Nội vụ LĐTB&XH ĐT: 063.839051
6. Phòng Tài chính – Kế hoạch ĐT: 063.839056
7. Phòng Tài nguyên – Môi trường ĐT: 063.839095
8. Phòng Tôn giáo – Dân tộc ĐT: 063.839728
9. Phòng Tư pháp ĐT: 063.839109
10. Phòng Thống kê ĐT: 063.839092
11. Phòng Văn hóa Thông tin – Thể thao ĐT: 063.839046
12. Phòng Y Tế ĐT: 063.839102
13. Văn phòng HĐND và UBND huyện ĐT: 063.839040
14. UB. Dân số gia đình và Trẻ em ĐT: 063.839023

6. Các Tổ chức Hội và Đoàn thể
 

STT Tên đoàn thể Điện thoại
1 Hội phụ nữ 063.3839.066
2 Hội cựu chiến binh 063.3839.184
3 Hội nông dân 063.3893.055
4 Hội chữ thập đỏ 063.3839.041
5 Đoàn thanh niên 063.3839.063
6 Đoàn lao động 063.3839.497
7 UBMT Tổ Quốc 063.3839.013
8 Ban dân vận 063.3839.848


7. Lâm nghiệp

Tổng diện tích đất lâm nghiệp: 113.911,68 ha, được chia ra các loại sau:
Rừng phòng hộ: 52.834,26 ha
Rừng đặc dụng: 61.077,42 ha
Tổng diện tích giao khoán quản lý, bảo vệ rừng là 72.869,7 ha. Trong đó, giao cho các hộ dân là 65.408 ha; cho các đơn vị nhận giao khoán là 7.389,59 ha; cho 7 tổ chức kinh tế nhận giao khoán quản lý bảo vệ kết hợp với kinh doanh dưới tán rừng là 1.700 ha.

8. Hạ tầng

a) Giao thông
– Tỉnh lộ 722, 723 đang được xây dựng.
Tỉnh lộ 722 đoạn chạy qua Lạc Dương dài 78 km, là một phần của con đường Đông trường Sơn, đây là tuyến đường quan trọng nối Đà Lạt – Lạc Dương – Đắc Lắc.
Tỉnh lộ 723: Tổng chiều dài 39,4 km là trục nối giữa 2 điểm du lịch Nha Trang và Đà Lạt, hiện đang được trải nhựa.
– Huyện lộ: có 3 tuyến chính: Xã Lát– Đưng K’Nớ; TT. Lạc Dương– Đa Sar; Cầu Phước Thành – KDL. Langbiang với tổng chiều dài đường trải nhựa là 25,5 km.
– Đường nông thôn: bao gồm đường liên thôn và đường trong các khu dân cư, lòng đường hẹp, lầy lội vào mùa mưa.
– Các loại phương tiện di chuyển hiện nay ở địa phương: chủ yếu là xe máy, xe tải.

b) Điện
Hệ thống điện lưới tại địa phương: 06/06 xã, thị trấn đã có điện lưới quốc gia; 31/33 thôn, khu phố đã có điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất (Thôn Đơng K’Si – xã Đa Chais và thôn Păng Tiêng – Xã Lát chưa có điện)

c) Bưu điện
Toàn huyện có 1 bưu điện trung tâm, các xã đều có bưu điện xã, bình quân 76 người/máy điện thoại, đã hoàn thành việc cáp quang hóa. Dự kiến trong thời gian tới các xã đều có một bưu cục đa dịch vụ.

9. Du lịch

Hiện nay, hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng đang từng bước được quan tâm đầu tư. Khi Tỉnh lộ 722, 723 hoàn thiện, đưa vào sử dụng mở ra nhiều triển vọng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, thủy điện và đặc biệt là ngành du lịch. Bên cạnh một số dự án đang được đầu tư cũng như có chủ trương thỏa thuận đầu tư tiến hành triển khai với quy mô đầu tư lớn vẫn còn các điểm tiềm năng cần được đầu tư, khai thác có hiệu quả, nhằm giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ, góp phần nâng cao thu nhập cải thiện đời sống của nhân dân và đóng góp vào nguồn thu ngân sách huyện nhà.

– Các địa điểm có tiềm năng khai thác phục vụ du lịch trên địa bàn huyện:

  1. Khu du lịch Văn hoá lễ hội Langbiang
    2. Hồ Đan Kia – Suối Vàng
    3. Thác Ankroet
    4. Nhà máy thủy điện AnKroet
    5. Buôn văn hóa cổ K’ho
    6. Làng dệt thổ cẩm B’nerC
    7. Nhà thờ xã Lát
    8. Khu Nông nghiệp công nghệ cao
    9. Thác 7 tầng xã Đa Sar
    10. Thác Liêng Tưr xã Đạ Chais
    11. Khu du lịch sinh thái Đasar – Thuỷ điện Đa Nhim Thượng
    12. Thác 9 tầng xã Đưng K’Nớ
    13. KDL Hồ thủy điện Đạ Dâng – Đạ Chomo
    14. KDL Hồ thủy điện Đạ Khai
    15. KDL Hồ thủy điện Yann Tann Sienn



10. Y tế

Đến nay, tất cả các xã đều có trạm y tế, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai đồng bộ, không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn. Các chương trình quốc gia về y tế được triển khai có hiệu quả.

a. Số cơ sở:
– Phòng khám đa khoa khu vực: 1
– Nhà hộ sinh khu vực: 1
– Trạm y tế xã, thị trấn: 6
– Phân trạm y tế: 2

b. Số giường bệnh:
– Phòng khám đa khoa khu vực: 14
– Nhà hộ sinh khu vực: 6
– Trạm y tế xã, thị trấn: 30

11. Bưu chính viễn thông

Mạng lưới bưu chính viễn thông phát triển mạnh với hệ thống các bưu cục, tổng đài đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của địa phương. 
Toàn huyện có 1 bưu điện trung tâm, các xã đều có bưu điện xã, bình quân 76 người/máy điện thoại, đã hoàn thành việc cáp quang hóa. Dự kiến trong thời gian tới các xã đều có một bưu cục đa dịch vụ. 

Thông tin liên hệ: 

Ủy ban Nhân dân huyện Lạc Dương
Chủ tịch: Nguyễn Duy Hải

Phó Chủ tịch: Phạm Triều
Phó Chủ tịch: Nguyễn Quốc Kỳ
Phòng Hành chính – Điện thoại: 063.3839040; Fax: 063.3839176

     


     

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây