Giới thiệu khái quát huyện Núi Thành

huyện Núi Thành - Tỉnh Quảng Nam

Giới thiệu khái quát huyện Núi Thành

1. Vị trí địa lý : Núi Thành là huyện nằm phía Nam của tỉnh Quảng Nam, được thành lập vào tháng 12/1983 trên cơ sở tách ra từ huyện Tam Kỳ. Phía Bắc giáp thành phố Tam Kỳ, phía Nam giáp huyện Bình Sơn và huyện Trà Bồng tỉnh Quảng Ngãi, phía Tây giáp huyện Bắc Trà My, phía Đông giáp Biển Đông. Tọa độ địa lý trên đất liền: từ 108034’ đến 108037’ kinh độ Đông; từ 15033’ đến 15036’ vĩ độ Bắc. 
2. Diện tích tự nhiên ( DTTN) của huyện: 55.583,42 ha (số liệu đến 31/12/2016)
Trong đó : 
+ Đất nông nghiệp : 40.782,23 ha;
+ Đất phi nông nghiệp: 13.991,99 ha; 
+ Đất chưa sử dụng: 809,19 ha;
+ Đất mặt nước ven biển: 318,87 
3. Địa hình : 
Địa hình huyện Núi Thành có độ nghiêng lớn từ Tây Nam sang Đông Bắc, có thể chia làm 3 dạng như sau : 
– Dạng địa hình trung du và miền núi : 
Gồm các xã Tam Trà, Tam Sơn, Tam Thạnh, Tam Mỹ Đông, Tam Mỹ Tây, một phần xã Tam Nghĩa và Tam Anh Nam, Tam Anh Bắc. Phía cực tây có nhiều núi cao, nơi cao nhất là núi Hú, Tam Trà 1.132m . 
– Dạng địa hình đồng bằng : 
Gồm các xã Tam Xuân I, Tam Xuân II, Tam Anh Nam, Tam Anh Bắc, Tam Hiệp, thị trấn Núi Thành, Tam Nghĩa. Vùng này địa hình tương đối bằng phẳng, có một số đồi gò có độ dốc nhỏ. Nơi cao nhất là 69 m so với mặt biển. 
– Dạng địa hình ven biển : 
Gồm các xã Tam Tiến, Tam Hòa, Tam Giang, Tam Hải, Tam Quang và một phần Tam Nghĩa. Vùng này địa hình bằng phẳng và thấp, có nhiều cồn cát ổn định; một phần đồng bằng do các sông ngòi bồi đắp trên nền cát biển. Đây là vùng hạ lưu có nhiều đầm phá. Ngoài ra, vùng này còn có nhiều bãi đá trầm tích nhô lên khỏi mặt biển từ 10 đến 12 m thuộc xã Tam Tiến, Tam Hải, Tam Quang như đảo hòn Mang, Hòn Dứa, Bàn Than… 
4. Sông ngòi : 
Hệ thống sông ngòi chảy qua huyện gồm sông Tam Kỳ, sông Trường Giang, sông Ba Túc, sông An Tân, sông Trầu… Các con sông này đều bắt nguồn từ phía Tây, Tây Bắc chảy về phía Đông đổ ra biển qua cửa An Hòa và cửa Lở. 
Các sông đều có lưu vực nhỏ từ 50 đến 100km2, độ dốc lớn, chiều dài từ 20 đến 40 km, lưu lượng nước thay đổi theo mùa. Một số con sông được ngăn lại ở thượng nguồn làm hồ chứa nước như : hồ Phú Ninh trên sông Tam Kỳ, hồ Thái Xuân trên sông Trầu. Các dòng sông của huyện đều hội tụ về phía Đông tạo nên những vùng xoáy bồi đắp nên những cồn cát và tạo ra các đầm phá ở các xã Tam Quang, Tam Anh Nam, Tam Anh Bắc, Tam Hòa, Tam Giang, Tam Hải, Tam Tiến. 
5. Khí hậu : 
Huyện Núi Thành nằm phía Đông dãy Trường Sơn và phía nam đèo Hải Vân, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa. 
Nhiệt độ trung bình hằng năm : 25,70c, nhiệt độ cao từ tháng 4 đến tháng 8, nhiệt độ thấp từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau. 
Mùa mưa kéo dài từ tháng 9 đến tháng 12. Lượng mưa trung bình trong năm là 2.531,5mm. 
Huyện Núi Thành chịu chế độ gió mùa chi phối: gió Tây Nam và gió Đông Nam hoạt động từ tháng 3 đến tháng 7, gió Đông Bắc hoạt động từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau. 
Hằng năm thường xuất hiện từ 8 đến 10 cơn bão ảnh hưởng đến huyện. Bão thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 11 kết hợp với mưa lớn gây ra lũ lụt. 
II. Điều kiện kinh tế- xã hội:
1. Dân số , lao động: 
+ Dân số: tính đến ngày 31/12/2016 toàn huyện có 144.053 người. Có hai dân tộc chủ yếu là người Kinh và người Cor (sống tại các thôn 4,6, 8 xã Tam Trà). 
+ Tổng số hộ : 41.059 hộ. 
+ Lao động : 74.551 người. 
Trong đó 
+ Nông – Lâm – Thủy sản : chiếm 58,21%, 
+ Công nghiệp, xây dựng : chiếm 23,46%. 
+ Thương nghiệp dịch vụ : chiếm 18,33%. 
2. Giáo dục : 
Toàn huyện có 03 trường THPT, 17 trường THCS (có 01 trường bán trú cho học sinh người dân tộc thiểu số), 26 trường tiểu học, 21 trường mẫu giáo, 17 Trung tâm Học tập Cộng đồng. Tổng số học sinh ( năm học 2018- 2019): 25.429 em 
Trong đó : 
– THCS:  8.555 em 
– Tiểu học: 11.836 em 
– Mẫu giáo: 6.158 em (5.038 công lập + 1.220 tư thục)
Huyện đã được công nhận phổ cập tiểu học 100%; có 17/17 xã, thị trấn được công nhận phổ cập THCS. Huyện Núi Thành được tỉnh kiểm tra công nhận hoàn thành Phổ cập giáo dục mầm non, 46/63 truờng học được công nhận đạt chuẩn Quốc gia. 
3. Y tế : 
Trên địa bàn huyện có 01 bệnh viện Đa khoa TW Quảng Nam, có 01 trung tâm Y tế huyện, có 17 Trạm Y tế xã, thị trấn; tổng số y, bác sỹ trên 400 người. 
4. Đối tượng chính sách : 
Núi Thành là huyện có phong trào cách mạng từ rất sớm, là nơi ra đời chi bộ Đảng và lực lượng vũ trang đầu tiên của huyện Tam Kỳ (bao gồm cả TP Tam Kỳ và huyện Phú Ninh ngày nay), tỉnh Quảng Nam. Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, Núi Thành chịu nhiều hy sinh, mất mát. Toàn huyện có 4.612 liệt sỹ, 1.100 thương bệnh binh, có 609 bà mẹ VNAH, trong đó có 27 Mẹ còn sống (đến tháng 8/2018), trên 40 ngàn Huân, Huy chương, Bằng khen các loại; 618 Bảng vàng gia đình danh dự và 9.780 Bảng vàng gia đình vẻ vang… 
Huyện Núi Thành và 15 xã được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; 23 cá nhân được Đảng và Nhà nước phong tặng và truy tặng danh hiệu AHLLVTND
5. Một số nét nổi bật trên lĩnh vực kinh tế năm 2017: 
Kinh tế phát triển ổn định và tiếp tục tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Tổng giá trị sản xuất đạt 47.653 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), đạt 63,31% so với kế hoạch năm, giảm 21,54% so với thực hiện năm 2016. Trong đó:
+ Giá trị sản xuất ngành công nghiệp – xây dựng đạt 40.544 tỷ đồng, đạt 59,72% so với kế hoạch năm, giảm 25,35% so với năm 2016.
+ Giá trị sản xuất ngành thương mại – dịch vụ đạt 4.460 tỷ đồng, đạt 93,03% so với kế hoạch năm, tăng 11,64% so với năm 2016.
+ Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp ước đạt 2.649 tỷ, đạt 102,43% so với kế hoạch năm, tăng 9,06% so với năm 2016.Tỷ trọng các ngành trong nền kinh tế (tính theo giá hiện hành): “Công nghiệp-xây dựng chiếm 81,35%; thương mại-dịch vụ chiếm 11,25%; nông-lâm-ngư nghiệp chiếm 7,4%.

     


     

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây