Cộng hòa Ki-ri-ba-ti (Republic of Kiribati)

Cộng hòa Ki-ri-ba-ti (Republic of Kiribati)
Quốc kỳ Cộng hòa Ki-ri-ba-ti

Cộng hòa Ki-ri-ba-ti (Republic of Kiribati)

Mã vùng điện thoại: 868       Tên miền Internet: .ki

Vị trí địa lý: Ki-ri-ba-ti nằm ở phía tây Thái Bình Dương, gồm quần đảo Phê-ních (8 đảo), quần đảo Lain (8 đảo) và quần đảo Gin-bớt. Tọa độ: 1025 vĩ bắc, 173000 kinh đông.

Diện tích: 811 km2

Khí hậu: Nhiệt đới hải dương, nóng và ẩm có gió mậu dịch. Nhiệt độ trung bình: 22 – 320C. Lượng mưa trung bình: 760 – 3.000 mm.

Địa hình: Các vòng đảo san hô.

Tài nguyên thiên nhiên: Phốt phát (đã cạn kiệt), cá.

Dân số: khoảng 105.711 người (thống kê 7/2015)

Các dân tộc: Người Mic-rô-nê-xia.

Ngôn ngữ chính: tiếng Anh, tiếng Gilbert

Lịch sửNgười Anh đã phát hiện ra quần đảo này vào năm 1788. Trong những năm 1892 – 1915, quần đảo Gin-bớt và En-lít (Tu-va-lu) là thuộc địa của Anh. Năm 1941 – 1943, Nhật Bản chiếm quần đảo này. Sau chiến tranh Anh tiếp tục chiếm làm thuộc địa. Ngày 12-7-1979, trở thành nước độc lập với tên gọi Ki-ri-ba-ti.

Tôn giáo: Đạo Thiên chúa (52,6%), Giáo phái đoàn (40%), các tôn giáo khác (7%)

Tổ chức nhà nước:

Chính thể: Cộng hòa.

Các khu vực hành chính: 3 đơn vị (3 quần đảo Gilbert, Line và Phoenix).

Cơ quan hành pháp:

Đứng đầu Nhà nước và Chính phủ: Tổng thống.

Cơ quan lập pháp: Quốc hội

Cơ quan tư pháp: Tòa Phúc thẩm, Tòa án Tối cao.

Chế độ bầu cử: Từ 18 tuổi trở lên, phổ thông đầu phiếu.

Các đảng phái chính: Đảng Dân tộc Gin-bớt, Đảng Dân chủ Thiên chúa giáo.

Kinh tế:

Tổng quan: Ki-ri-ba-ti có ít tài nguyên thiên nhiên. Quặng phốt phát đã cạn kiệt vào thời điểm độc lập năm 1979. Cơ sở của nền kinh tế là nông, ngư nghiệp. Nông nghiệp chủ yếu trồng trọt. Sản xuất lương thực không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Sản xuất cùi dừa khô và đánh bắt cá đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và xuất khẩu. Ngành du lịch cũng được chú ý phát triển.

Sản phẩm công nghiệp: Sản phẩm chế biến từ cá, cùi dừa khô, hàng thủ công.

Sản phẩm nông nghiệp: Dừa, chuối, khoai sọ, khoai lang, rau, quả,v..v..

Giáo dục, Y tế

Giáo dục tiểu học là bắt buộc và miễn phí trong vòng sáu năm đầu tiên, và hiện tại được kéo dài lên chín năm. Các trường nhà thờ đang dần dần được sát nhập vào hệ thống trường tiểu học của chính phủ. Các bậc giáo dục cao hơn đang được mở rộng; các sinh viên có thể tìm kiếm sự đào tạo kỹ thuật, sư phạm hay hàng hải từ các quốc gia khác. Đa số quyết định đi đến Fi-ji, và thường phấn đấu để được hoàn tất đào tạo y khoa để được gửi đi học ở Cu-ba.

Dân số Ki-ri-ba-ti có kỳ vọng tuổi thọ là 60 năm (57 cho nam, và 63 cho nữ), tỉ lệ tử vong trẻ sơ sinh là 54 mỗi 1.000 ca sinh. Bệnh lao vẫn chiếm tỷ lệ cao tại đây.

Thủ đô: Ta-ra-oa (Tarawa)

Đơn vị tiền tệ: Đô-la Ôx-trây-li-a (AUD); 1 AUD = 100 cent.

Quốc khánh: 12-7 (1979)

Quan hệ quốc tế: Tham gia các tổ chức quốc tế: AsDB, ESCAP, IBRD, ICAO, Interpol, ITU, UN, UNESCO, UPU, WHO, v.v..

Danh lam thắng cảnh: Di tích Chiến tranh thế giới thứ hai, bao gồm Ta-ra-oa, các đảo La-in và Phê-ních, v.v…

     


     

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây