Giới thiệu khái quát tỉnh Đồng Nai

Giới thiệu khái quát tỉnh Đồng Nai
Bản Đồ Tỉnh Đồng Nai

Giới thiệu khái quát tỉnh Đồng Nai

VỊ TRÍ ĐỊA LÝ TỈNH ĐỒNG NAI:

Đồng Nai là tỉnh thuộc Miền Đông Nam Bộ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có diện tích 5.894,73 km2, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả nước và chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Dân số toàn tỉnh theo số liệu thống kê năm 2005 là 2.218.900 người, mật độ dân số: 365 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của toàn tỉnh năm 2005 là 1,28%. Tỉnh có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: Thành phố Biên Hòa – là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa của tỉnh; Thị xã Long Khánh và 9 huyện: Long Thành;Nhơn Trạch; Trảng Bom; Thống Nhất; Cẩm Mỹ; Vĩnh Cửu; Xuân Lộc; Định Quán; Tân Phú.

Là một tỉnh nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam Đồng Nai tiếp giáp với các vùng sau:

Đông giáp tỉnh Bình Thuận.
Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng.
Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương và tỉnh Bình Phước.
Nam giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh.
Là một tỉnh có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến đường huyết mạch quốc gia đi qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51; tuyến đường sắt Bắc – Nam; gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế trong vùng cũng như giao thương với cả nước đồng thời có vai trò gắn kết vùng Đông Nam Bộ với Tây Nguyên.

ĐỊA HÌNH

Tỉnh Đồng Nai có địa hình vùng đồng bằng và bình nguyên với những núi sót rải rác, có xu hướng thấp dần theo hướng bắc nam. Có thể phân biệt các dạng địa hình chính như sau:

F Địa hình đồng bằng gồm 2 dạng chính:

– Các bậc thềm sông có độ cao từ 5 đến 10 m hoặc có nơi chỉ cao từ 2 đến 5 m dọc theo các sông và tạo thành từng dải hẹp có chiều rộng thay đổi từ vài chục mét đến vài km. Đất trên địa hình này chủ yếu là các aluvi hiện đại.

– Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển: là những vùng đất trũng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với độ cao dao động từ 0,3 đến 2 m, có chỗ thấp hơn mực nước biển, thường xuyên ngập triều, mạng lưới sông rạch chằng chịt, có rừng ngập mặn bao phủ. Vật liệu không đồng nhất, có nhiều sét và vật chất hữu cơ lắng đọng.

F Dạng địa đồi lượn sóng:

Độ cao từ 20 đến 200m. Bao gồm các đồi bazan, Bề mặt địa hình rất phẳng, thoải, độ dốc từ 30 đến 80. Loại địa hình này chiếm diện tích rất lớn so với các dạng địa hình khác bao trùm hầu hết các khối bazan, phù sa cổ. Đất phân bổ trên địa hình này gồm nhóm đất đỏ vàng và đất xám.

F Dạng địa hình núi thấp:

Bao gồm các núi sót rải rác và là phần cuối cùng của dãy Trường Sơn với độ cao thay đổi từ 200 – 800m. Địa hình này phân bố chủ yếu ở phía bắc của tỉnh thuộc ranh giới giữa huyện Tân Phú với tỉnh Lâm Đồng và một vài núi sót ở huyện Định Quán, Xuân Lộc. Tất cả các núi này đều có độ cao (20–300), đá mẹ lộ thiên thành cụm với các đá chủ yếu là granit, đá phiến sét.

Nhìn chung đất của Đồng Nai đều có địa hình tương đối bằng phẳng, có 82,09% đất có độ dốc < 8o, 92% đất có độ dốc <15o, các đất có độ dốc >15o chiếm khoảng 8%. Trong đó: Đất phù sa, đất sét và đất cát có địa hình bằng phẳng , nhiều nơi trũng thấp ngập nước quanh năm.

Đất đen, nâu, xám hầu hết có độ dốc < 8o , đất đỏ hầu hết < 15o

Riêng đất tầng mỏng và đá bọt có độ dốc cao.

ĐẤT ĐAI

Tỉnh Đồng Nai có quỹ đất phong phú và phì nhiêu. Có 10 nhóm đất chính. Tuy nhiên theo nguồn gốc và chất lượng đất có thể chia thành 3 nhóm chung sau:

* Các loại đất hình thành trên đá bazan: Gồm đất đá bọt, đất đen, đất đỏ có độ phì nhiêu cao, chiếm 39,1% diện tích tự nhiên (229.416 ha), phân bố ở phía bắc và đông bắc của tỉnh. Các loại đất này thích hợp cho các cây công nghiệp ngắn và dài ngày như: cao su, cà phê, tiêu…

* Các loại đất hình thành trên phù sa cổ và trên đá phiến sét như: đất xám, nâu xám, loang lổ chiếm 41,9% diện tích tự nhiên (246.380 ha), phân bố ở phí nam, đông nam của tỉnh (huyện Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Biên Hoà, Long Thành, Nhơn Trạch). Các loại đất này thường có độ phì nhiêu kém, thích hợp cho các loại cây ngắn ngày như đậu, đỗ…một số cây ăn trái và cây công nghiệp dài ngày như cây điều…

* Các loại đất hình thành trên phù sa mới như: đất phù sa, đất cát. Phân bố chủ yếu ven các sông như sông Đồng Nai, La Ngà. Chất lượng đất tốt, thích hợp với nhiều loại cây trồng như cây lương thực, hoa màu, rau quả…

– Theo quy định của luật đất đai, việc kiểm kê đất đai được tiến hành 5 năm một lần. Ngày 18/08/1999, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị số 24/1999/CT –TTg về tổng kiểm kê đất đai năm 2000. Công tác tổng kiểm kê đất đai năm 2000. Trung tâm Kỹ thuật Địa chính – Nhà đất là đơn vị được giao nhiệm vụ phối hợp với phòng Địa chính các huyện, thành phố Biên Hoà và cán bộ địa chính các xã, phường, thị trấn trong tỉnh để tổ chức thực hiện, số liệu tổng kiểm kê đất đai năm 2000 đã được kiểm tra nghiệm thu và sử dụng thống nhất trong toàn tỉnh, giai đoạn 2001 – 2005.

– Tổng diện tích toàn tỉnh có: 589.473 ha. Bao gồm:

+ Diện tích đất nông nghiệp: 302.845 ha.

+ Diện tích đất lâm nghiệp: 179.807 ha.

+ Diện tích đất chuyên dùng: 68.018 ha.

+ Diện tích đất ở: 10.546 ha.

+ Diện tích đất chưa sử dụng và sông suối , núi đá: 28.255 ha

– Đất của tỉnh Đồng Nai có 10 nhóm đất chính như:

+ Đất xám chiếm 40,05% diện tích tự nhiên (DTTN), thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và cho xây dựng.

+ Đất đen chiếm 22,44% DTTN, thích hợp trồng các loại cây hằng năm

+ Đất đỏ chiếm 19,27% DTTN, rất thích hợp trồng các cây công nghiệp dài ngày

– Ngoài ra là các nhóm đất như đất phù sa (4,76%) có thể dùng cho trồng lúa, hoa mầu và các loại khác.

+ Lâm nghiệp: 292.611.

+ Lâm nghiệp: 174.762.

+ Chuyên dùng: 70.286.

+ Đất ở: 10.975.

– Tình hình sử dụng đất của tỉnh những năm qua có biến động ít nhiều, nhưng đến nay, Đồng Nai vẫn là tỉnh có quy mô đất nông nghiệp lớn nhất Đông Nam Bộ.

KHÍ HẬU

– Đồng Nai nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với khí hậu ôn hòa, ít chịu ảnh hưởng của thiên tai, đất đai màu mỡ (phần lớn là đất đỏ bazan), có hai mùa tương phản nhau (mùa khô và mùa mưa).

– Nhiệt độ cao quanh năm là điều kiện thích hợp cho phát triển cây trồng nhiệt đới, đặc biệt là các cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao.

– Nhiệt độ bình quân năm 2005 là: 26,3oC chênh lệch nhiệt độ cao nhất giữa tháng nóng nhất và lạnh nhất là 4,2oC.

– Số giờ nắng trung bình trong năm 2005 là: 2.243 giờ.

– Lượng mưa tương đối lớn và phân bố theo vùng và theo vụ tương đối lớn khoảng 2.065,7mm phân bố theo vùng và theo vụ.

– Vì thế Đồng Nai đã sớm hình thành những vùng chuyên canh cây công nghiệp ngắn và dài ngày, những vùng cây ăn quả nổi tiếng,… cùng với nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch phát triển.

– Độ ẩm trung bình năm 2005 là 80%.

– Mực nước thấp nhất sông Đồng Nai năm 2005 là: 109,24m.

– Mực nước cao nhất sông Đồng Nai năm 2005: 113,12.

TÀI NGUYÊN

– Đồng Nai có nhiều nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú gồm tài nguyên khoáng sản có vàng, thiếc, kẽm; nhiều mỏ đá, cao lanh, than bùn, đất sét, cát sông; tài nguyên rừng và nguồn nước…

– Ngoài ra Đồng Nai còn phát triển thuỷ sản dựa vào hệ thống hồ đập và sông ngòi. Trong đó, hồ Trị An diện tích 323km2 và trên 60 sông, kênh rạch, rất thuận lợi cho việc phát triển một số thủy sản như: cá nuôi bè, tôm nuôi….

TÀI NGUYÊN NƯỚC

– Nước mặt: Tỉnh Đồng Nai có mật độ sông suối khoảng 0,5 km/km2, song phân phối không đều. Phần lớn sông suối tập trung ở phía bắc và dọc theo sông Đồng Nai về hướng tây nam. Tổng lượng nuớc dồi dào 16,82 x 109 m3/năm, trong đó mùa mưa chiếm 80%, mùa khô 20%.

+ Sông Đồng Nai: Sông Đồng Nai chảy vào tỉnh Đồng Nai ở bậc địa hình thứ 3 và là vùng trung lưu của sông. Đoạn từ ranh giới Đồng Nai – Lâm Đồng đến cửa sông Bé Tân Uyên sông chảy theo hướng tây bắc – đông nam. Địa hình lưu vực đoạn trung lưu từ 100-300 m, đoạn từ Tà Lài đến Trị An có nhiều thác ghềnh. Đoạn sau Trị An sông chảy êm đềm, lòng sông mở rộng và sâu. Các phụ lưu lớn của sông Đồng Nai có sông La Ngà, Sông Bé.

+ Sông La Ngà: Đoạn sông La Ngà chảy trong tỉnh Đồng Nai dài 55 km, khúc khuỷu, nhiều ghềnh thác (ví dụ: thác Trời cao trên 5m). Đoạn này sông La Ngà hẹp, có nhiều nhánh đổ vào, điển hình là suối Gia Huynh và suối Tam Bung. Suối Gia Huynh có lưu vực 135 km2, mô đun dòng chảy 91/s km2 vào mùa khô và 47,41/s km2 vào mùa mưa, bắt nguồn từ vùng Quốc Lộ 1, ranh giới Đồng Nai – Bình Thuận. Suối Tam Bung có diện tích lưu vực 155 km2, bắt nguồn từ phía bắc cao nguyên Xuân Lộc, mô đun dòng chảy 101/s km2 vào mùa khô và 651/s km2 vào mùa mưa. Sông La Ngà đổ vào hồ Trị An một lượng nước khoảng 4,5×109 m3/năm, chiếm 1/3 tổng lượng nước hồ, mô đun dòng chảy năm 351/s km2.

+ Sông Lá Buông: Bắt nguồn từ phía tây cao nguyên Xuân Lộc, chảy theo hướng từ đông sang tây, độ dốc lưu vực đạt 0.0035. Độ dài sông tính theo nhánh dài nhất khoảng 40 km, sông có lượng nước dồi dào so với các sông nhỏ trong tỉnh với tổng lượng nước trung bình 0,23 x 109 m3 /năm, mô đun dòng chảy năm 27,61/s km2.

+ Sông Ray: Lưu vực sông chiếm gần 1/3 diện tích phía Nam của tỉnh. Sông bắt nguồn từ phía nam, đông nam cao nguyên Xuân Lộc, đổ thẳng ra biển, chảy theo hướng bắc nam, độ dốc lưu vực khá lớn (0,004), do vậy nếu không có đập chặn giữ thì nước sông sẽ tập trung nhanh ra biển, trong mùa khô thường cạn kiệt nước. Tổng lượng nước sông khá lớn 0,634 x 109 m3 /năm trong đó mùa mưa chiếm 79%. Sông Ray nếu được sử dụng hợp lý có thể giải quyết vấn đề khô cạn cho vùng đông nam của tỉnh.

+ Sông Xoài và sông Thị Vải: Đây là 2 sông thuộc vùng phía tây nam của tỉnh, bắt nguồn từ cao nguyên Xuân Lộc và đổ thẳng ra biển.

Sông Thị Vải ở phía thượng lưu gồm các suối nhỏ và dốc, phần hạ lưu (phía duới Quốc Lộ 51 đi Vũng Tau) là sông nước mặn, lòng sông mở rộng.

Sông Xoài có 2 nhánh chính là Châu Pha và Suối Dun, các suối ngắn và hẹp. Diện tích lưu vực 184 km2, tổng lượng nước trung bình 0,1015 x 109 m3 /năm, mô đun dòng chảy năm 17,51/s km2, sông Xoài có ý nghĩa to lớn đối với vùng sản xuất nông nghiệp Châu Thành và cấp nước ngọt cho Vũng Tàu. Hạ lưu sông Xoài là vùng nước mặn, độ mặn có thể đạt tới độ mặn của nước biển..

– Nước ngầm:

– Trữ lượng nước tĩnh của toàn tỉnh Đồng Nai là 793.379 m3/ngày. Trong đó trữ lượng dung tích (trữ lượng tĩnh trọng lực) là 789.689 m3/ngày và trữ lượng đàn hồi là 3691 m3 /ngày.

– Trữ lượng động khoảng 4.714.847 m3 /ngày là toàn bộ dòng mặt vào mùa khô và là giới hạn dưới của trữ lượng nước dưới đất.

– Như vậy tổng trữ lượng nước dưới đất của tỉnh Đồng Nai là khoảng 5.505.226 m3 /ngày.

– Tuy trữ lượng nước dưới đất tỉnh Đồng Nai phong phú, nhưng phân bố không đều, các tháng mùa khô không có mưa, nhu cầu khai thác lại lớn, vì vậy khai thác nước dưới đất phải theo qui hoạch khai thác hợp lý.

TÀI NGUYÊN DU LỊCH

– Đồng Nai có nhiều di tích lịch sử, văn hoá và các điểm du lịch có tiềm năng: Khu Văn miếu Trấn Biên, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, khu du lịch Bửu Long, khu du lịch ven sông Đồng Nai , Vườn quốc gia Nam Cát Tiên, làng bưởi Tân Triều, Thác Mai – hồ nước nóng , Đảo Ó…

– Đến Đồng Nai du khách sẽ có dịp tham gia những chuyến du lịch sinh thái trong các khu rừng hoặc vườn cây ăn quả, câu cá, du thuyền trên sông Đồng Nai, dã ngoại tại các thắng cảnh: hồ Long ẩn, khu văn hoá Suối Tre, thác Trị An, rừng Mã Đà,… hay tham quan các di tích lịch sử, văn hóa: chiến khu Đ, Văn miếu Trấn Biên, nghiên cứu các di chỉ khảo cổ: mộ cổ Hàng Gòn, đàn đá Bình Đa.

TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN

Kim loại:

Vàng: Đến nay đã phát hiện 17 mỏ, điểm quặng và khoáng hoá. Tập trung chủ yếu ở phía bắc Tỉnh. Có 2 mỏ nhỏ ở Hiếu Liêm và Vĩnh An rất có triển vọng. Còn lại là các điểm quặng chưa được đánh giá đầy đủ ở: Suối Ty, Suối Nho, Tam Bung, Suối Sa Mách, lâm trường Vĩnh An, lâm trường La Ngà, lâm trường Hiếu Liêm.

Nhôm (Quặng bauxit): Mới phát hiện 2 mỏ ở DaTapok (lâm trường Mã Đà) và lâm trường La Ngà, diện tích khoảng 1.120ha, tuy nhiên đã thuộc vào vùng cấm (rừng Nam Cát Tiên) trên 2/3 diện tích. Trữ lượng ước đạt khoảng 450 triệu m3.

Thiếc: Chỉ gặp dưới dạng vành phân tán khoáng vật. Các vành này có diện rộng nhưng hàm lượng thấp không có ý nghĩa tìm kiếm. Tập trung ở núi Chứa Chan, Suối Rét, Suối Sao, và sông Gia Ray.

Chì kẽm đa kim: Được phát hiện ở núi Chứa Chan.

Không kim loại:

– Kao lin: Đã phát hiện 10 mỏ, chủ yếu là các mỏ nhỏ và các điểm quặng. Tập trung chủ yếu ở Phước Thiền, Hang Nai, Phước Thọ, Tam Hòa, Tân Phong, Bình Ý, Thạnh Phú.
– Sét màu: Đến nay đã phát hiện 9 điểm quặng ở khu vực Long Bình Tân, Xuân Khánh và Xuân Lộc.
– Đá vôi: Chỉ mới phát hiện 2 điểm ở Tân Phú và Suối Cát..
– Thạch anh mạch: Phân bố rải rác, chỉ mới phát hiện 1 điểm ở Xuân Tâm (huyện Xuân Lộc).

Thạch anh mạch được sử dụng trong luyện kim.

– Đá xây dựng và ốp lát: Đá xây dựng. 24 mỏ đang khai thác, tập trung ở Biên Hòa, Thống Nhất, Trảng Bom, Long Thành, Vĩnh Củu, Định Quán, Nhơn Trạch, Xuân Lộc.
– Cát xây dựng: Chủ yếu trên sông Đồng Nai từ ngã ba Tân Uyên đến ngã ba mũi đèn đỏ, đã được thăm dò đánh giá trữ lượng. Ngoài ra trong các sông suối nhỏ đều có cát ở khu vực Định Quán, Tân Phú đặc biệt là trong lòng hồ Trị An.
– Cát san lấp: Phước An (Đồng Mu Rùa, Gò sim…), Sông Nhà Bè, Đồng Tranh.
– Sét gạch ngói: Khá phong phú, phân bố chủ yếu Thiện Tân, Thạnh Phú (huyện Vĩnh Cửu), Long An, Long Phước (huyện Long Thành).
– Keramzit: Phân bố ở Đại An và Trị An với trữ lượng ước tính khoảng 8 triệu tấn.
– Puzolan: Rất phong phú, tập trung ở Định Quán, Long Thành và 1 ít ở Cây Gáo, Gia Kiệm (Thống Nhất) và Vĩnh Tân (Vĩnh Cửu).
– Laterit: Khá phổ biến. Tập trung ở Vĩnh Cửu, Biên Hoà, Long Thành và nhơn Trạch.

Đá quý và báu quý: Quy mô nhỏ, không có triển vọng khai thác công nghiệp.

– Ziricon: Gia Kiệm, Núi Lá, Tân Phong
– Saphia: Cầu La Ngà, phía nam Tân Phong, Gia Kiệm.
– Pyrop-ziricon.
– Opan-canxedoan: núi Chứa Chan.
– Tecfic: bắc Tài Lài.

Nước khoáng, nước nóng và nước ngầm gồm:

– Nước khoáng – nước nóng: ở Phú Lộc và Kay
– Nước khoáng Magie – bicarbonat: ở suối Nho
– Nước khoáng siêu nhạt: ở Tam Phước và Nhơn Trạch
– Nước khoáng sắt: ở phía Nam Thành Tuy Hạ
– Nước mặn loại Clorua – Natri: ở Nam Tuy Hạ
– Nước ngầm: Biên Hoà, Long Thành, Nhơn Trạch trên thung lũng các sông Đồng Nai, La Ngà.

TÀI NGUYÊN RỪNG

Rừng Đồng Nai có đặc trưng cơ bản của rừng nhiệt đới, có tài nguyên động thực vật phong phú đa dạng, tiêu biểu là vườn Quốc gia Nam Cát Tiên. Năm 1976, tỷ lệ che phủ của rừng còn 47,8% DTTN, năm 1981 còn 21,5%.

Năm 2004 độ che phủ rừng là 26,05% tổng diện tích tự nhiên, có khu bảo tồn thiên nhiên vườn quốc gia Nam Cát Tiên, với nhiều loài động, thực vật quý hiếm. Với việc triển khai thực hiện chương trình trồng rừng và quy hoạch này, có thể dự báo tỷ lệ che phủ (bao gồm cả cây công nghiệp dài ngày) sẽ tăng lên đạt 45-50% trong thời kỳ đến năm 2010.

Diện tích các loại rừng:

   

Loại rừng Tổng diện tích (ha) Rừng tự nhiên (ha) Rừng trồng (ha)
Rừng đặc dụng 82.795,5 80.520,4 2.275,1
Rừng phòng hộ 44.144,2 21.366,8 22.777,4
Rừng sản xuất 26.646,3 8.406,4 18.239,9
Tổng cộng 153.586,0 110.293,6 43.292,4

GIAO THÔNG

Đồng Nai đã có bước tiến nhanh trong đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông, nhất là giao thông đường bộ. Hệ thống quốc lộ với tổng chiều dài 244,5 km đã và đang được nâng cấp mở rộng thành tiêu chuẩn đường cấp I, II đồng bằng (QL1, QL51), cấp III đồng bằng như QL 20 (tuyến đi Đà Lạt, trên địa bàn tỉnh dài 75km đã được trải thảm lại mặt đường). Hệ thống đường bộ trong tỉnh có chiều dài 3.339 km, trong đó gần 700km đường nhựa. Ngoài ra, hệ thống đường phường xã quản lý, đường các nông lâm trường, KCN tạo nên 1 mạng lưới liên hoàn đến cơ sở, 100% xã phường đã có đường ô- tô đến trung tâm.

Theo quy hoạch trong tương lai gần, hệ thống đường cao tốc đi Bà Rịa – Vũng Tàu và TP. Hồ chí Minh, hệ thống đường sắt Biên Hòa – Vũng Tàu, nâng cấp tỉnh lộ 769 nối quốc lộ 20, quốc lộ 1 với quốc lộ 51… sẽ tạo nên một mạng lưới giao thông hoàn chỉnh, phục vụ nhu cầu phát triển KTXH địa phương và khu vực..

HỆ THỐNG CẢNG ĐỒNG NAI

* Cảng Long Bình Tân trên sông Đồng Nai: cách quốc lộ 1, phía bên phải hướng từ Thành phố Hồ Chí Minh đi Hà Nội 800 mét; công suất 460.000 T/năm với tàu 2000 GRT đã xây xong và đã đa vào khai thác một cầu cảng 60m, một bến xà lan; Tương lai, sau khi nạo vét luồng: 5.000 DWT. Văn phòng chính đặt tại Phường Long Bình Tân, Thành phố Biên Hòa. Điện thoại: 84.61.83225/ 831439 – Fax: 84.61.831259.

* Cảng Gò Dầu A trên sông Thị Vải: cách quốc lộ 51, phía bên phải hướng từ Biên Hòa đi Vũng Tàu 2 km. Hiện tại, cỡ tàu lớn nhất tiếp nhận được khoảng 2.000 GRT; tương lai sau khi nạo vét luồng là 10.000 DWT. Văn phòng phân cảng đặt tại xã Phước Thái, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Điện thoại: 84.61.827328 – Fax: 84.61.841252.

* Cảng Gò Dầu B trên sông Thị Vải: cách quốc lộ 51, phía bên phải hướng từ Biên Hòa đi Vũng Tàu 2,5 km; đã đưa vào khai thác và sẽ nâng cấp lên đạt công suất thiết kế 10 triệu tấn/năm, 2 bên có khả năng tiếp nhận tàu 15.000 DWT. Văn phòng phân cảng đặt tại xã Phước Thái, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Điện thoại: 84.61.841599 – Fax: 84.61.816790.

Ngoài ra, đang tiến hành lập dự án các Cảng Phú Hữu, Cảng Phước An. Giám đốc Cảng Đồng Nai: Ông Nguyễn Mạnh Tiến. Mobile phone: 091.942.248.

Các dịch vụ chính là đại lý hàng hải, bốc xếp, kho hàng, giao nhận vận tải. Sản lượng hàng hóa thông qua các cảng đã đạt 700.000 tấn/năm. Dự kiến nâng sản lượng hàng hóa thông qua cảng lên 25 – 30 triệu tấn/năm.   

HỆ THỐNG ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA ĐI QUA TỈNH

– Đồng Nai có hệ thống đường sắt quốc gia đi qua tỉnh vời tổng chiều dài là 87,5 km với 12 ga: Gia Huynh, Trảng Táo, Gia Ray, Bảo Chánh, Xuân Lộc, An Lộc, Dầu Giây, Bàu Cá, Trảng Bom, Long Lạc, Hố Nai và Biên Hoà.

– Tuyến đường sắt này là mạch máu giao thông quan trọng nối tỉnh Đồng Nai với miền Bắc và TP. Hồ Chí Minh.

   

     


     

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây