Giới thiệu khái quát thị xã Quế Võ

Giới thiệu khái quát thị xã Quế Võ

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

1. Điều kiện địa lý

1.1. Vị trí địa lý

Thị xã Quế Võ Quế Võ nằm ở phía Đông tỉnh Bắc Ninh, thuộc vùng đồng bằng châu thổ Sông Hồng, trung tâm huyện lỵ cách thành phố Bắc Ninh 10km về phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 40km về phía Tây Nam. Tọa độ địa lý từ 21o04’00” đến 21o11’00” độ vĩ Bắc và từ 106o05’50” đến 106o17’30” độ kinh Đông; có diện tích 155,112 km2; vị trí tiếp giáp với các huyện sau:

– Phía Bắc giáp huyện Yên Dũng, Việt Yên, tỉnh Bắc Giang;

– Phía Nam  giáp huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh;

– Phía Đông giáp huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương;

– Phía Tây giáp huyện Tiên Du và thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

Thị xã Quế Võ có QL 18 từ Nội Bài đến Quảng Ninh chạy qua địa phận Huyện dài 22km, là cầu nối phát triển kinh tế xã hội giữa huyện với các tỉnh của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên và Vĩnh Phúc.

1.2. Hệ thống các sông

Hệ thống sông ngòi tỉnh tỉnh Bắc Ninh nói chung và thị xã Quế Võ nói riêng khá dày đặc, mật độ lưới sông cao, huyện có 3 mặt sông là ranh giới với các huyện, tỉnh. Phía bắc có sông Cầu là ranh giới với tỉnh Bắc Giang; phía nam có sông Đuống là ranh giới với huyện Gia Bình, phía đông có sông Thái Bình là ranh giới với huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

Sông Cầu: Dòng chính sông Cầu bắt nguồn từ dãy núi vạn On ở độ cao 1.175 m thuộc chơ Đồn, tỉnh Bắc Cạn. Chiều dài sông tính tới Phả Lại là 290 km, diện tích lưu vực 6.030 km2. Sông Cầu chảy qua địa phận thị xã Quế Võ dài 31,4 km, nó là nguồn cung cấp nước tưới, nước sinh hoạt và cũng là nơi nhận nước tiêu cho vùng phía đông bắc của tỉnh. Đoạn sông Cầu chảy qua thị xã Quế Võ về đến Phả Lại, sông chảy theo hướng Tây bắc – Đông nam, độ cao trung bình của lưu vực chỉ còn từ 10 – 25 m, độ đốc đáy sông nhỏ (0,1 0/00) lòng sông về mùa cạn rộng trung bìn từ 70 – 150 m, sâu từ 3 – 7 m hai bờ có đê bao.

Sông Đuống: Sông Đuống là một phân lưu của sông Hồng, chiều dài 67 km, bắt nguồn từ làng Xuân Canh, chảy theo hướng từ tây sang đông và đổ vào sông Thái Bình tại Kênh Phố (Chí Linh) hai bờ đê bao khá vững  chắc. Đoạn đầu sông Đuống chỉ rộng 2000 – 300 m, đoạn cuối mở rộng dần từ 1.000 – 2.500 m. Đoạn sông Đuống chảy qua địa phận thị xã Quế Võ tỉnh Bắc Ninh dài 24,5 m.

Sông Thái Bình: là một con sông lớn ở miền Bắc nước ta, thượng du sông Thái Bình bao gồm lưu vực sông Cầu, sông thương, sông Lục Nam. Tổng diện tích lưu vực tính đến Phả Lại là 12.080 km2. Xuống dưới Phả Lại chừng vài km sông hợp với sông Đuống tạo thành dòng chảy chính sông Thái Bình. Sông Thái Bình dài 385 km, đoạn chảy qua thị xã Quế Võ dài 7,1 km. Sông Thái bình có đặc điểm lòng sông rộng, độ dốc nhỏ, đáy sông nông nên bị bồi lấp nhiều, việc thoát lũ chậm làm mức nước sông dâng cao vào kéo dài nhiều ngày nên lũ sông thường xuyên de dọa các vùng ven sông.

2. Điều kiện tự nhiên

2.1. Địa hình, địa mạo

* Địa hình

Do nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng nên địa hình Quế Võ tương đối bằng phẳng. Hầu hết diện tích đất trong huyện đều có độ dốc <30 (trừ một số đồi núi thấp như: núi ở xã Phù Lương, Phù Lãng có độ cao từ 20 – 80 m, chiếm diện tích nhỏ so với tổng diện tích đất tự nhiên). Địa hình vùng đồng bằng có xu thế nghiêng ra biển theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Độ chênh cao so với mặt nước biển trung bình từ  3 – 5 m.

Nhìn chung địa hình của huyện thuận lợi cho việc phát triển mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng mạng lưới khu dân cư, các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và kiến thiết đồng ruộng tạo ra những vùng chuyên canh  lúa chất lượng cao, phát triển rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày.

* Địa chất

Đặc điểm địa chất thị xã Quế Võ tương đối đồng nhất do nằm gọn trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng nên Quế Võ mang những nét đặc trưng của cấu trúc địa chất sụt trũng sông Hồng. Mặt khác, do nằm trong miền kiến tạo Đông Bắc nên có những nét mang tính chất của vùng Đông Bắc, bề dầy trầm tích đệ tứ chịu ảnh hưởng rõ rệt của cấu trúc mỏng, càng xuống phía Nam cấu trúc địa chất càng dầy hơn phía Bắc.

2.2. Khí hậu

Quế Võ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa: nóng ẩm, mưa nhiều, chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa. Thời tiết trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.

Mùa mưa: Nóng từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa biến động thất thường qua các năm, lượng mưa trung bình từ 100mm đến 312mm và thường phân bố không đều trong năm, vào mùa mưa lượng mưa chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa cả năm. Nhiệt độ bình quân tháng 23,7 –  29,1oC.

Mùa Khô:  Lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình từ 16 – 21oC, lượng mưa/tháng biến động từ  20 – 56 mm. Bình quân một năm có  hai đợt rét nhiệt độ dưới 13oC kéo dài từ 3 – 5 ngày.

Hàng năm có 2 mùa gió chính: Gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam, gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm mưa rào.

Số giờ nắng trung bình các tháng/năm khoảng 139,32 giờ, số giờ nắng tháng thấp nhất khoảng 46,9 giờ (tháng 2), số giờ nắng cao nhất khoảng 202,8 giờ (tháng 7). Tổng số giờ nắng trong năm khoảng 1.671,9 giờ. Nhiệt độ trung bình tháng dao động từ 23,4oC – 29,9oC, nhiệt độ phân bố theo mùa, mùa nắng nhiệt độ trung bình >23,oC, mùa lạnh nhiệt độ trung bình <20oC.

Độ ẩm không khí trung bình khoảng 83%, cao nhất là tháng 3 và tháng 4 (86% – 88%) thấp nhất là tháng 12 (77%).

Nhìn chung Quế Võ có điều kiện khí hậu thuận lợi thích hợp với nhiều loại cây trồng cho phát triển nền nông nghiệp đa dạng và phong phú. Mùa đông có thể trồng nhiều cây hoa màu ngắn ngày có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, cũng cần phải chú ý đến các hiện tượng bất lợi như nắng, nóng, lạnh, khô hạn và lượng mưa phân bố không đều giữa các mùa… để có kế hoạch chỉ đạo sản xuất cho hợp lý. Yếu tố hạn chế nhất đối với sử dụng đất là do mưa lớn tập trung theo mùa thường làm ngập úng các khu vực thấp trũng gây khó khăn cho việc thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích.

2.3. Thủy văn

Thị xã Quế Võ có chế độ thủy văn thuộc hệ thống lưu vực Sông Thái Bình và Sông Hồng. Trên địa bàn huyện còn có sông Tào Khê và hệ thống kênh mương, hồ, đầm chằng chịt.

Nhìn chung hệ thống sông, kênh mương, hồ của Huyện dày đặc, nguồn nước dồi dào và đã được cải tạo khá nhiều để phục vụ tưới tiêu nên thuận lợi cho sản xuất và đời sống của nhân dân.

3. Tài nguyên môi trường

3.1 Tài nguyên đất

Theo kết quả điều tra bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000 toàn tỉnh được xây dựng năm 2003 có bổ sung trên bản đồ tỷ lệ 1/10.000 của huyện và sau khi có sự điều chỉnh lại địa giới hành chính thì đất đai thị xã Quế Võ bao gồm các loại đất chính và được mô tả như sau:

* Đất phù sa được bồi hàng năm của hệ thống sông Hồng (Phb)

Có diện tích 356,45ha chiếm 2,01% so với diện tích đất tự nhiên, được phân bố dọc theo sông Cầu, sông Đuống ở địa hình vàn và vàn thấp, tập trung chủ yếu ở các xã Đào Viên, Cách Bi, Hán Quảng, Châu Phong, Đức Long, Phù Lương, Phù Lãng, Nhân Hoà, Bằng An. Nhìn chung đất nghèo lân, các chất dinh dưõng khác từ  trung bình đến khá; diện tích đất này nằm ở khu vực ngoài đê, về mùa lũ bị ngập sâu chỉ trồng được rau mầu trong vụ Đông Xuân.

* Đất phù sa không được bồi của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình

Có diện tích 1.126,55 ha chiếm 7,26% diện tích đất tự nhiên, phân bố ở các xã: Chi Lăng, Hán Quảng, Đào Viên, Ngọc Xá, Bồng Lai, Mộ Đạo, Phù Lãng, Kim Chân đất có địa hình vàn cao, vàn trung bình. Thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình, ít chua, lân tổng số nghèo, lân dễ tiêu, kali tổng số và kali dễ tiêu khá cao, các chất dinh dưỡng khác trung bình. Đây là loại đất có khả năng thâm canh, tăng vụ mở rộng diện tích cây vụ đông và trồng lúa.

* Đất phù sa gley của hệ thống sông Hồng (Phg)

Diện tích 4.267 ha chiếm 24,07% diện tích đất tự nhiên, phân bố hầu hết ở các xã trong huyện. đất nằm trên địa hình vàn, vàn thấp và vàn trũng. Thành phần cơ giới từ trung bình đến thịt nặng. Cây trồng chủ yếu là trồng hai vụ lúa  có năng xuất cao, ổn định cần có biện pháp cải tạo hợp lý, chú trọng biện pháp tiêu thoát nước, sử dụng vôi để khử chua, bón lân để tăng dinh dưỡng cho đất.

* Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng

Diện tích 2.834,48 ha chiếm 17,68% so với diện tích đất tự nhiên, nằm ở địa hình vàn, vàn cao tập trung ở các xã: Bồng Lai, Quế Tân, Ngọc Xá,Việt Hùng, Cách Bi, Phương Liễu. Thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình. Cây trồng chính là trồng hai vụ lúa và 2 vụ lúa một vụ mầu, bố trí những loại rau mầu có giá trị hàng hoá cao, chú trọng khâu nước tưới cho cây trồng.

* Đất phù sa úng nước (Pj)

Diện tích 985,70 ha chiếm 5,56% so với diện tích đất tự nhiên, được phân bố ở chân đất trũng tại các xã: Phù Lãng, Đức Long, Phương Liễu, Yên Giả, đất có thành phần cơ giới chủ yếu là thịt nặng, cây trồng chủ yếu là cấy lúa 1 vụ, về mùa mưa nước ngập sâu có nơi đến 1m nên thường bỏ không, đối với loại đất này cần có biện pháp cải tạo, tiêu nước kịp thời, các diện tích khác nên chuyển dịch sang nuôi trồng thủy sản.

* Đất xám bạc màu trên phù sa cổ (B)

Diện tích 570,80 ha chiếm 3,12% so với diện tích đất tự nhiên, phân bố ở địa hình vàn, vàn cao và cao tập trung hầu hết ở các xã trong huyện nhưng nhiều nhất ở xã Việt Hùng, Phượng Mao, Phố Mới, Phương Liễu, Ngọc Xá, Quế Tân. Đất được hình thành trên phù sa cổ, bạc mầu nghèo dinh dưỡng. Cây trồng chủ yếu là trồng lúa 2 vụ, 1vụ mầu và một số ít chuyên mầu. Nên bố trí trồng cây họ đậu để tăng cường quá trình cải tạo đất.

* Đất sám bạc mầu Glây (by)

Diện tích 186,15 ha chiếm 1,05% so với diện tích đất tự nhiên, phân bố ở các xã: Bằng An, Quế Tân. Thành phần cơ giới chủ yếu là thịt nhẹ, phản ứng của đất từ rất chua đến chua vừa PHKCL: 4,14- 6,06, hàm lượng các bon tầng mặt 1,12-1,52%. Các tầng dưới 1,0%, Kali dễ tiêu từ 7-12mg/100g đất, các chất dinh dưỡng khác đều thấp. Cây trồng chủ yếu là 2 vụ lúa. Đây là loại đất có chất dinh dưỡng thấp. Hướng sử dụng cần chú ý phân bón hữu cơ và tiêu thoát nước vào mùa mưa.

* Đất vàng trên đá dăm cuội kết

Diện tích 387,21 ha chiếm 3,18% so với diện tích đất tự nhiên, phân bố chủ yếu ở xã Phù Lương, Ngọc Xá, Phù Lãng. Thành phần cơ giới nhẹ, đất chua PHKCL: 3,8- 4,0 hàm lượng Các bon 1- 1,4%, Kali tổng số từ 0,01- 0,02%, lân dễ tiêu từ 1- 2mg/100g đất, các chất dinh dưỡng khác đều rất thấp. Đây là loại đất lâm nghiệp, cần bố trí tăng cường chất dinh dưỡng cho cây trồng ngay từ thời kỳ đầu trồng cây để nhanh chóng tạo ra độ che phủ, tránh sự rửa trôi tầng đất mặt.

3.2. Tài nguyên nước

3.2.1. Tài nguyên nước mặt

Quế Võ là huyện có nguồn nước mặt lớn nhất tỉnh Bắc Ninh. Được bao bọc bởi hệ thống sông ngòi 2 mặt: phía Bắc huyện là sông Cầu, phía Nam là sông Đuống. Ngoài ra còn có các ao, hồ, đầm, được phân bố rộng khắp tại các xã trong huyện, tạo điều kiện thuận lợi cung cấp nước ngọt quanh năm phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân cũng như quá trình cải tạo đất.

3.2.2. Tài nguyên nước ngầm

Nguồn nước ngầm theo kết quả thăm dò, khảo sát, đánh giá trữ lượng nước ngầm của tỉnh và thực tế sử dụng của người dân trong huyện cho thấy mực nước ngầm có độ sâu trung bình từ 3-7 m, chất lượng nước tốt, không ô nhiễm, các chỉ số phân tích nước tại các xã, thị trấn trong huyện đều nằm trong giới hạn cho phép sử dụng, nhân dân có thể khai thác nguồn nước ngầm phục vụ sinh hoạt và tưới cho các cây trồng tại các vườn gia đình trong mùa khô, góp phần tăng sản phẩm và thu nhập.

3.3. Tài nguyên khoáng sản

Quế Võ là một huyện nghèo về khoáng sản, chủ yếu chỉ có đất sét làm gạch và gốm sứ với trữ lượng thấp được phân bố chủ yếu ở làng nghề sản xuất đồ gốm xã Phù Lãng. Ngoài ra còn có cát tại các xã ven sông với khối lượng ít nhưng vẫn có thể khai thác để phục vụ cho xây dựng.

3.4. Thảm thực vật

Thực vật của thị xã Quế Võ chủ yếu là cây trồng hàng năm, cây trồng lâu năm và rừng trồng. Trong đó diện tích cây trồng hàng năm chiếm 53,39% diện tích đất tự nhiên, diện tích đất trồng cây lâu năm và đất rừng trồng chiếm diện tích chỉ chiếm 1,19%./.

DANH SÁCH CÁC DI TÍCH ĐƯỢC XẾP HẠNG

 

I. CÁC DI TÍCH VẬT THỂ ĐƯỢC XẾP HẠNG CẤP TRUNG ƯƠNG

STT

TÊN DI TÍCH

ĐỊA CHỈ

GHI CHÚ

SỐ QUYẾT ĐỊNH

NĂM XẾP HẠNG

1

Đền thờ Nguyễn Cao

Cách Bi

DT lịch sử văn hóa

3211/QĐ-BT

12/12/1997

2

Nhà thờ 18 quận công

Chi Lăng – Quế Ổ

DT kiến trúc nghệ thuật

138/QĐ

31/01/1992

3

Đình Vân Đoàn

Đức Long

DT kiến trúc nghệ thuật

1568-QĐ/BT

20/4/1995

4

Chùa Phả Lại

Đức Long

DT kiến trúc nghệ thuật

100-VH/QĐ

21/01/1989

5

Đình Hán Đà

Hán Quảng

DT lịch sử văn hóa

154-QĐ

25/01/1991

6

Đền thời Tiến sỹ Nguyễn Đăng

Hán Quảng – Hán Đà

DT lịch sử văn hóa

154-QĐ

25/01/1991

7

Chùa Bảo Sinh

Phố Mới – Thịnh Cầu

DT kiến trúc nghệ thuật

2233/QĐ-BT

26/6/1995

8

Miếu Đại Chung

Việt Hùng – Guột

DT kiến trúc nghệ thuật

138/QĐ

31/01/1992

9

Chùa Nghiêm Xá

Việt Hùng – Nghiêm Xá

DT kiến trúc nghệ thuật

372-QĐ/BT

10/3/1994

II. DI TÍCH VẬT THỂ ĐƯỢC XẾP HẠNG CẤP TỈNH

STT

TÊN DI TÍCH

ĐỊA CHỈ

SỐ QUYẾT ĐỊNH

NĂM XẾP HẠNG

1

Đình làng Vũ Dương

Bồng Lai

1373/QĐ-UBND

25/10/2006

2

Đình thờ thám hoa Nguyễn Thế Lập

Bồng Lai

139/QĐ-CT

29/01/2003

3

Đình Tân Thịnh

Bồng Lai

2003

4

Đình làng Từ Phong

Cách Bi

354/QĐ-UBND

20/3/2007

5

Đình làng Vân Xá

Cách Bi

355/QĐ-UBND

20/3/2007

6

Đình làng Cách Bi

Cách Bi

1626/QD-UBND

21/12/2012

7

Chùa Châu Sơn thôn Thất Gian

Châu Phong

1489/QĐ-UBND

5/10/2009

8

Chùa Châu Cầu

Châu Phong

1048/QĐ-UBND

17/9/2015

9

Nhà thờ Nguyễn Thuận Đức

Đại Xuân

1115/QĐ-UBND

16/8/2007

10

Đình làng Xuân Lôi

Đại Xuân

1057/QĐ-UBND

12/8/2008

11

Đình làng Vĩnh Thế

Đại Xuân

1058/QĐ-UBND

12/8/2008

12

Đình Liễn Hạ

Đại Xuân

127/QĐ-UBND

9/02/2015

13

Nhà thờ 4 tiến sỹ họ Mai

Đào Viên

137/QĐ-CT

29/1/2003

14

Chùa thôn Thi

Đào Viên

127/QĐ-UBND

9/02/2015

15

Đình thôn Thi

Đào Viên

127/QĐ-UBND

9/02/2015

16

Đình, Đền thôn Vệ Xá

Đức Long

118/QĐ-CT

28/01/2004

17

Đền Đậu

Mộ Đạo

1998

18

Chùa Hữu Bằng

Ngọc Xá

49/QĐ-UBND

18/01/2011

19

Chùa làng Cung Kiệm

Nhân Hòa

31/12/1996

20

Chùa Ninh Phúc làng An Trạch

Phù Lãng

1377/QĐ-UBND

25/10/2006

21

Chùa Đoàn Kết (Chùa Cao)

Phù Lãng

1008/QĐ-UBND

24/9/2014

22

Đình, Chùa làng Yên Đinh

Phù Lương

48/QĐ-UBND

18/01/2009

23

Đền thờ Trạng nguyên Nguyễn Nghiêu Tư

Phù Lương

1160/QĐ-UBND

30/8/2012

24

Chùa Minh Lương thôn Hiền Lương

Phù Lương

127/QĐ-UBND

9/02/2015

25

Đình làng Do Nha

Phương Liễu

2171/QĐ-CT

20/12/2004

26

Nghè làng Hà Liễu

Phương Liễu

2172/QĐ-CT

20/12/2004

27

Đền, đình, chùa Giang Liễu

Phương Liễu

161/QĐ-CT

8/2/2002

28

Chùa làng Lê Độ

Quế Tân

1034/QĐ-UBND

17/92013

29

Đình làng Nghiêm Thôn

TT Phố Mới

934/QĐ-UBND

04/8/2011

30

Đình làng Lựa

Việt Hùng

2011

31

Đình làng Guột

Việt Hùng

1626/QĐ-UBND

21/12/2012

32

Nhà thờ họ Nguyễn Quý

Việt Hùng

1380/QĐ-UBND

27/11/2013

III. DI TÍCH PHI VẬT THỂ ĐƯỢC XẾP HẠNG CẤP TRUNG ƯƠNG

STT

TÊN DI TÍCH

ĐỊA CHỈ

LOẠI HÌNH

SỐ QUYẾT ĐỊNH

NĂM XẾP HẠNG

1

Nghề gốm Phù Lãng

Phù Lãng

Nghề thủ công truyền thống

246/QĐ-BVHTTDL

19/01/2016

 

 

 

 

     


     

Mã QR Code ủng hộ vansudia.net


BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây