Cộng hòa Xu-ri-nam (Republic of Suriname)

Cộng hòa Xu-ri-nam (Republic of Suriname)
Quốc kỳ Cộng hòa Xu-ri-nam

Cộng hòa Xu-ri-nam (Republic of Suriname)

Mã vùng điện thoại: 597   Tên miền Internet: .sr 

Vị trí địa lý: Nằm ở phía đông bắc lục địa Nam Mỹ, giáp biển Ca-ri-bê, Guy-a-na thuộc Pháp, Bra-xinGuy-a-na. Tọa độ: 4000 vĩ bắc, 56000 kinh tây.

Diện tích: 163.270 km2

Thủ đô: Pa-ra-ma-ri-bô (Paramaribo)

Các thành phố lớn: Nieuw Nickerie, Moengo…

Lịch sử: Năm 1499, Crít-xtốp Cô-lông đến vùng đất này và Xu-ri-nam trở thành lãnh địa của Tây Ban Nha. Đầu thế kỷ XVII, Xu-ri-nam bị Anh chiếm. Năm 1667, Anh ký hiệp định nhượng Xu-ri-nam cho Hà Lan để đổi lấy vùng thuộc địa Bắc Mỹ của Hà Lan. Từ năm 1954, Xu-ri-nam giành được quyền tự trị trong thành phần Vương quốc Hà Lan.

Tổ chức nhà nước:

Chính thể: Cộng hòa.

Các khu vực hành chính: 10 quận: Brokopondo, Commewijne, Coronie, Marowijne, Nickerie, Para, Paramaribo, Saramacca, Sipaliwini, Wanica.

Hiến pháp: Thông qua ngày 30-9-1987.

Cơ quan hành pháp:

Đứng đầu Nhà nước và Chính phủ: Tổng thống.

Bầu cử: Tổng thống do Quốc hội bầu, nhiệm kỳ 5 năm.

Cơ quan lập pháp: Quốc hội (51 ghế, được bầu theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 5 năm).

Cơ quan tư pháp: Tòa án Tối cao (các thẩm phán được đề cử suốt đời).

Chế độ bầu cử: Từ 18 tuổi trở lên, phổ thông đầu phiếu.

Các đảng phái chính: Mặt trận mới (NF), Đảng Cải cách tiến bộ (VHP), Đảng Quốc gia Xu-ri-nam (NPS), Đảng Thống nhất và đoàn kết dân tộc (KTPI), Đảng Lao động Xu-ri-nam (CSPA), Đảng Dân chủ dân tộc (NDP), v.v..

Khí hậu: Nhiệt đới; có gió mậu dịch. Nhiệt độ trung bình: 26 – 280C. Lượng mưa trung bình: 2.300 – 3.000 mm.

Địa hình: Phần lớn là đồi; đồng bằng hẹp ven biển và đất ngập nước.

Tài nguyên thiên nhiên: Gỗ, thủy điện, cá, cao lanh, tôm, bôxit, vàng, đồng, sắt, v.v..

Dân số: 539.276 người (ước tính năm 2013)

Các dân tộc: Người Hindustani (còn được gọi là “người Ấn Độ phương Đông” (tổ tiên của họ di cư từ Bắc Ấn Độ vào cuối thế kỷ XIX) (37%), người lai (trắng – đen) (31%); người Java (15,3%); người “Maroon” (tổ tiên của họ được đưa đến làm nô lệ vào thế kỷ XVII và XVIII) (10,3%); người Mỹ – Ấn (2,6%); các dân tộc khác.

Ngôn ngữ chính: Tiếng Hà Lan; Anh, Sranang Tongo, Hindustani (thổ ngữ Hindi), Java cũng được sử dụng.

Tôn giáo: Đạo Hin-đu (27,4%), Đạo Hồi (19,6%), Đạo Thiên chúa (22,8%), Đạo Tin lành (25,2%), tín ngưỡng bản địa (5%).

Kinh tế:

Tổng quan: Khai thác bô-xit giữ vị trí chủ đạo trong nền kinh tế, chiếm hơn 15% GDP và 70% giá trị xuất khẩu.

Sản phẩm công nghiệp: Bôxit và vàng, nhôm, gỗ, thực phẩm chế biến, cá.

Sản phẩm nông nghiệp: Gạo, chuối, nhân cọ, dừa, chuối lá, lạc; thịt bò, gà, lâm sản, tôm.

Đơn vị tiền tệ: Đô-la Xu-ri-nam (SRD)

Văn hóa: Xu-ri-nam là nơi giao hòa của nhiều dòng chảy văn hóa Phi, Mỹ – Anh Điêng, châu Á, Do Thái và Hà Lan. Tất cả phản ánh qua phong tục tập quán cũng như phong cách sống của con người vốn đa dạng nhưng cũng rất hài hòa.

Thủ đô cũng là hải cảng lớn Pa-ra-ma-ri-bô nằm ngay cửa sông Xu-ri-nam. Kiến trúc nổi bật gây ấn tượng với du khách về một thời thuộc địa Hà Lan, và đó cũng là lý do Pa-ra-ma-ri-bô trở thành Di sản thế giới do UNESCO công nhận.

Giáo dục: Học sinh theo học tại các trường tiểu học, trung học, dạy nghề và sư phạm. Trường đại học Tổng hợp Xu-ri-nam đặt ở Pa-ra-ma-ri-bô.

Quốc khánh: 25-11 (1975)

Danh lam thắng cảnh: Thủ đô Para-ma-ri-bô, thác Ra-lếch, đảo Stô-en-man, công viên Brác-xbớc, hồ A-fô-ba-ka, v.v..

Quan hệ quốc tế: Tham gia các tổ chức quốc tế Caricom, FAO, G-77, IADB, IBRD, ICAO, IFAD, ILO, IMF, IMO, Interpol, IOC, ITU, OAS, UN, UNCTAD, UNESCO, UNIDO, UPU, WHO, WIPO, WMO, WTrO, v.v..

Đại sứ quán Việt Nam tại Vê-nê-du-ê-la kiêm nhiệm Xu-ri-nam

Địa chỉ: 9ta Transversal, entre 6ta y 7ma Avenidas, Quinta Las Mercedes, Altamira, Chacao 1060-025 D.F, Caracas, Venezulela,

Điện thoại: 58 212 6357402

Fax: 58 212 264 7324

Email: embavive@yahoo.com.vn

Code: 00-58

     


     

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây