Giới thiệu khái quát về tỉnh Sơn La

Sơn La

Giới thiệu khái quát về tỉnh Sơn La

– Diện tích tự nhiên là 14.174 km2. – Dân số là 1.160 nghìn người. – Có 12 đơn vị hành chính: 11 huyện và 01 thành phố.

A. Khái quát về tỉnh Sơn La

I. Điều kiện địa lý tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Sơn La là một tỉnh miền núi thuộc vùng cao phía Tây Bắc Việt Nam, nằm ở khu trung tâm của vùng, có tọa độ địa lý 20o39’ – 22o02’ vĩ độ bắc và 103o11’ – 105o02’ kinh độ Đông. Tỉnh Sơn La nằm sâu trong lục địa, cách thủ đô Hà Nội 320km theo Quốc lộ 6, phía Bắc giáp tỉnh Yên Bái, phía Đông giáp tỉnh Phú ThọHoà Bình, phía Tây giáp tỉnh Điện Biên, phía Nam giáp tỉnh Thanh Hoá và đặc biệt Sơn La có 250 Km đường biên giới với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào với cửa khẩu quốc gia Lóng Sập, cửa khẩu Chiềng Khương. Trong địa bàn tỉnh có các tuyến Quốc lộ 6, Quốc lộ 37, Quốc lộ 32b, Quốc lộ 43, Quốc lộ 279, Quốc lộ 4G, các tuyến tỉnh lộ, sân bay Nà Sản .
Tỉnh Sơn La có tổng diện tích tự nhiên là 14.174 km2, đứng thứ 3 trên tổng số 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của cả nước (sau Nghệ AnGia Lai), bằng 4,28% diện tích tự nhiên toàn quốc và bằng 37,88% tổng diện tích tự nhiên vùng Tây Bắc. Tỉnh có 12 đơn vị hành chính cấp huyện (11 huyện và 01 thành phố). Dân số toàn tỉnh là  1.160.000 người gồm 12 dân tộc cùng nhau sinh sống, tạo nên một môi trường giao thoa văn hóa đặc trưng vùng Tây Bắc Việt Nam.
2. Đặc điểm địa hình
Sơn La có độ cao trung bình 600 – 700 m so với mực nước biển.
Sơn La có độ cao trung bình 600 – 700 m so với mực nước biển. Địa hình của Sơn La bị chia cắt và tạo thành ba vùng sinh thái : Vùng trục quốc lộ 6, vùng lòng hồ sông Đà và vùng cao biên giới. Riêng hai cao nguyên lớn Mộc Châu và Nà Sản với độ cao hàng trăm mét đã tạo nên nét đặc trưng cho địa hình Sơn La. Trong đó:
– Cao nguyên Mộc Châu: Cao 1.050 m so với mực nước biển, mang đặc trưng của vùng khí hậu cận ôn đới có nhiệt độ trung bình hàng năm là 180C. Đất đai phì nhiêu, phù hợp với trồng cây công nghiệp như chè, cây ăn quả, chăn nuôi bò sữa, các loại gia súc ăn cỏ và phát triển du lịch.
– Cao nguyên Nà Sản: Cao 800 m so với mực nước biển, đất đai phì nhiêu, thuận lợi cho phát triển các loại cây công nghiệp như mía, cà phê, dâu tằm và cây ăn quả.
3. Khí hậu
Khí hậu Sơn La chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, mùa hè từ tháng 4 đến tháng 9
– Khí hậu Sơn La chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, mùa  hè từ tháng 4 đến tháng 9.
– Nhiệt độ trung bình năm 21,4oC (nhiệt độ trung bình cao nhất là 27oC, thấp nhất trung bình là 16oC).
– Lượng mưa trung bình hàng năm 1.200 – 1.600mm.
– Độ ẩm không khí trung bình là 81%.
II. Tài nguyên thiên nhiên
1. Tài nguyên đất
Sơn La có diện tích tự nhiên đứng thứ 5/64 tỉnh, thành phố. Trong đó, diện tích đất đang sử dụng chiếm 39,08%. Đất đai màu mỡ, tầng canh tác dày với nhiều loại thổ nhưỡng cho phép phát triển nhiều loại cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Diện tích đất chưa sử dụng và sông suối chiếm 60,92. Quỹ đất nông nghiệp rất hạn chế, diện tích bình quân đạt 0,2 ha/người.
Quỹ đất để phát triển cây công nghiệp dài ngày như cà phê, chè, cây ăn quả có diện tích 23.520. Quỹ đất để phát triển đồng cỏ phục vụ chăn nuôi có diện tích 1.167 ha.
Số liệu thống kê đất đai (2009):
     Tổng diện tích                          :  1.417.444 ha
      – Đất nông nghiệp                   :         823.216 ha
     – Đất sản xuất nông nghiệp        :         247.684 ha
     – Đất lâm nghiệp có rừng           :         572.859 ha
     – Đất nuôi trồng thuỷ sản           :         2.589 ha
     – Đất nông nghiệp khác             :         84 ha
          – Đất phi nông nghiệp:   48.233 ha
     – Đất ở         :         6.954 ha
     – Đất chuyên dùng      :         17.688 ha
     – Đất sông, suối và mặt nước chuyên dùng:   20.747 ha
     – Đất phi nông nghiệp khác        :         2.844 ha
          – Đất chưa sử dụng:       702.740 ha
      – Đất bằng                        :
      – Đất đồi núi                    :         490.968 ha
      – Núi đá không có rừng cây :     55.027 ha
2. Tài nguyên rừng
Diện tích đất lâm nghiệp chiếm 73% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh, đất đai phù hợp với nhiều loại cây, có điều kiện xây dựng hệ thống rừng phòng hộ và tạo các vùng rừng kinh tế hàng hoá có giá trị cao. Rừng Sơn La có nhiều loại động, thực vật quý hiếm và các khu rừng đặc dụng có giá trị nghiên cứu khoa học và phục vụ du lịch sinh thái trong tương lai. Diện tích rừng của tỉnh có 357.000 ha, trong đó rừng trồng là 25.650 ha. Tỉnh có 4 khu rừng đặc dụng bảo tồn thiên nhiên: Xuân Nha (Mộc Châu) 38.000 ha, Sốp Cộp (Sông Mã) 27.700 ha, Copia (Thuận Châu) 9.000 ha, Tà Xùa (Bắc Yên) 16.000 ha. Độ che phủ của rừng đạt khoảng 37%, năm 2003. Về trữ lượng, toàn tỉnh có 87,053 triệu m3 gỗ và 554,9 triệu cây tre, nứa, phân bố chủ yếu ở rừng tự nhiên; rừng trồng chỉ có 154 nghìn m3 gỗ và 221 nghìn cây tre, nứa.
3. Tài nguyên khoáng sản
Sơn La có trên 50 mỏ và điểm khoáng sản, trong đó có những mỏ quý như niken, đồng ở bản Phúc – Mường Khoa (Bắc Yên); bột tan – Tà Phù (Mộc Châu); manhêrit – bản Phúng (Sông Mã); than Suối Báng (Mộc Châu), than (Quỳnh Nhai) và những khoáng sản quý khác như vàng, thuỷ ngân, sắt có thể khai thác, phát triển công nghiệp khai khoáng trong tương lai gần. Đặc biệt với nguồn đá vôi, đất sét, cao lanh trữ lượng lớn, chất lượng tốt cho phép tỉnh phát triển một số ngành sản xuất vật liệu xây dựng có lợi thế như xi măng, cát chất lượng cao, đá xây dựng, gạch không nung, đá ốp lát…Nhìn chung các điểm mỏ và khoáng sản của Sơn La đến nay vẫn chưa được khảo sát, đánh giá một cách đầy đủ.
III. Cơ sở hạ tầng, dịch vụ
1. Hạ tầng giao thông
Tính đến 31/12/2011 mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh có tổng chiều dài 9.529 km đường bộ và 486 km đường sông.
Hệ thống đường bộ
– Đường Quốc lộ bao gồm 6 tuyến với tổng chiều dài 620 km:
+ Quốc lộ 6: (Địa phận tỉnh Sơn La Nà Bai – Đèo Pha Đin) dài  212 Km.
+ Quốc lộ 37: (Địa phận tỉnh Sơn La Đèo Lũng Lô – Cò Nòi) dài 107 Km
+ Quốc lộ 43: (Gia Phù – Lóng Sập)  dài 113 Km.
+ Quốc lộ 279:  (Cáp Na – Mường Giàng – Minh Thắng) dài 55 Km.
+ Quốc lộ 32B:  Ngả 2 (Thu Cúc) – Mường Cơi  (Phù Yên) dài 11 Km.
+ Quốc lộ 4G:  (Sơn  La – Sông Mã – Sốp cộp) dài 122 Km. (được Bộ giao thông vận tải phê duyệt tại quyết định số 1448/QĐ-BGTVT ngày 05/07/2011)
– Đường tỉnh lộ bao gồm 17 tuyến với chiều dài 853 km.
– Đường huyện bao gồm 105 tuyến với chiều dài 1.754 km.
– Đường xã bao gồm 1.480 tuyến với chiều dài 5.792 km.
– Đường đô thị gồm 238 tuyến với chiều dài 228 km.
– Đường chuyên dùng gồm 25 tuyến với 282 km chiều dài.
– Bên cạnh đó, còn khoảng 5.228Km đường dân sinh ôtô không đi được; Phần lớn là đường đất và chỉ khai thác được vào mùa khô. Hiện toàn tỉnh còn 01 xã/204 xã, phường, thị trấn chưa mở thông đường ôtô đến trung tâm xã, còn 72 xã/204 xã chưa có đường ôtô đi được 4 mùa; 10 bản/3.007 bản chưa có đường giao thông đến bản.
Hệ thống đường sông
– Sông Đà dài 416km (lòng hồ thuỷ điện Hoà Bình dài 230 km, lòng hồ thuỷ điện Sơn La dài 186 km).
– Sông Mã dài 70 km.
Hạ tầng đường thuỷ các tuyến sông cơ bản chưa được đầu tư xây dựng, chưa kết nối đường bộ với đường thuỷ; tuyến sông Mã nhiều ghềnh thác, mực nước hồ thủy điện Hoà Bình, Sơn La biến thiên theo mùa nên hiệu quả khai thác còn rất thấp.
2. Cơ sở hạ tầng về năng lượng điện
Tỉnh Sơn La được bạn bè trong và ngoài nước biết đến là nơi đặt nhà máy thủy điện lớn nhất Đông Nam Á – Thủy điện Sơn La với công suất 2.400 MW, điện lượng trung bình hàng năm là 10,246 tỷ kWh. Bên cạnh Thủy điện Sơn  La, trên địa bàn các huyện của tỉnh có khoảng 48 nhà máy thủy điện vừa và nhỏ với công suất thiết kế từ 3-30MW. Cùng với đó, hệ thống điện lưới quốc gia đã được đầu tư đến 12/12 huyện, thành phố Sơn La với 204 xã, phường đã được cấp điện.
3. Hệ thống Bưu chính viễn thông
Mạng lưới bưu chính viễn thông tương đối đầy đủ với các dịch vụ như: 2 doanh nghiệp và 4 công ty cổ phần cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát; 6 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông. Hạ tầng mạng lưới viễn thông, internet được đầu tư phát triển khá, có hệ thống cáp quang từ tỉnh đến các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn (tổng chiều dài đạt 4.437km).
4. Hệ thống y tế
Tỉnh Sơn La có 12 Trung tâm y tế huyện, thành phố, 18 đơn vị khám chữa bệnh gồm 8 Bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến tỉnh, 10 bệnh viện đa khoa tuyến huyện, 204/204 xã, phường, thị trấn có Trạm y tế hoạt động với tổng số 4.207 cán bộ y tế.
5. Hệ thống giáo dục và đào tạo
Trên địa bàn tỉnh có 12 Trung tâm giáo dục thường xuyên, 1 trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và một số trung tâm dạy nghề tại các huyện, thành phố, 6 trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề và trường Đại học Tây Bắc.
6. Hệ thống tài chính – ngân hàng
 Trên địa bàn tỉnh Sơn La có 4 chi nhánh ngân hàng thương mại gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương, Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình, 1 ngân hàng Chính sách xã hội, 1 Ngân hàng phát triển, 7 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Mạng lưới các tổ chức tín dụng đang có 10 chi nhánh cấp III thuộc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, 37 phòng giao dịch, 4 quỹ tiết kiệm, 33 máy ATM.
IV. Tiềm năng kinh tế
1. Tiềm năng trong lĩnh vực Công nghiệp
Tiềm năng khoáng sản: Sơn La có trên 150 điểm khoáng sản, trong đó có những loại khoáng sản quý như: Niken – đồng Bản Phúc – Mường Khoa (Bắc Yên), Ma nhê hít – Bản Phúng (Sông Mã), mỏ than Suối Bàng (Mộc Châu), than Quỳnh Nhai và những khoáng sản quý khác như vàng, thủy ngân… Đặc biệt, với đặc điểm địa hình đồi núi, Sơn La có nguồn đá vôi, sét cao lanh trữ lượng lớn, chất lượng tốt, cho phép phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng như xi măng, cát chất lượng cao, đá xây dựng, gạch không nung…
Tiềm năng công nghiệp chế biến: Tỉnh Sơn La được biết đến là tỉnh có sản lượng thu hoạch các loại cây công trồng ngắn ngày vào loại cao của cả nước, đặc biệt là ngô và sắn (sản lượng ngô trung bình 670 nghìn tấn/ năm, sản lượng sắn 360 nghìn tấn/ năm), bên cạnh đó là các loại cây trồng năng suất cao khác như cây cà phê, cây chè, cây chuối, cây mận hậu…Hiện tỉnh Sơn La đang thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các nhà máy thu gom và chế biến sản phẩm nông sản quy mô lớn trên địa bàn tỉnh nhằm tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu dồi dào sẵn có của địa phương và tạo công ăn việc làm cho người dân.
2. Tiềm năng thu hút đầu tư trong lĩnh vực Dịch vụ Du lịch
Sơn La có vị trí là trung tâm kết nối giữa Hà Nội – Hòa Bình với Điện Biên và Lai Châu trên trục Quốc lộ số 6, kết nối với tỉnh Thanh Hóa qua quốc lộ 15, kết nối với Phú Thọ qua sông Đà theo quốc lộ 43, đồng thời tỉnh Sơn La có  hai cửa khẩu Lóng Sập và Chiềng Khương kết nối với các tỉnh Bắc Lào trong đó có cửa khẩu Lóng Sập đang được lập đề án nâng cấp thành cửa khẩu quốc tế. Vị trí địa lý khiến Sơn La trở thành điểm trung chuyển của các hành trình du lịch liên kết Hà Nội với các tỉnh Tây Bắc và nước bạn Lào (Sầm Nưa, Luông Pha Bang, Xiêng Khoảng, Hủa Phăn, U Đôm Xay, Xay Nha Bu Ly).
Tỉnh Sơn La sở hữu cao nguyên rộng nhất Việt Nam là cao nguyên Mộc Châu với độ cao trung bình 1050m, khí hậu ôn đới trong lành. Mộc Châu có rất nhiều danh lam thắng cảnh đẹp như Động Sơn Mộc Hương, Đồi Mộc Lỵ, Bia Tây Tiến, Thác Dải yếm, Rừng thông Bản Áng (quần thể rừng thông, công viên và hồ nước nhân tạo), những bản làng dân tộc, những lễ hội truyền thống như: lễ hội Hoa Ban, Lễ hội Nào Sồng, Lễ hội cầu mùa, Chợ tình Mộc Châu (diễn ra vào Quốc khánh 2/9 hàng năm), Hội thi Hoa hậu Bò sữa (do Công ty CP Giống bò sữa Mộc Châu tổ chức)… Cùng với những đồng cỏ, đồi chè bát ngát của vùng có khí hậu ôn đới trong lành, Mộc Châu vốn vẫn được khách du lịch ví von là Sa Pa của vùng Tây Bắc.
Dọc theo Quốc lộ 6 và theo các tỉnh lộ lớn đến các huyện và thành phố Sơn La, khách du lịch còn có dịp tham quan rất nhiều di tích lịch sử và thắng cảnh thiên nhiên đặc sắc như: hang Chi Đảy với hệ thống thạch nhũ vô cùng độc đáo ở huyện Yên Châu, Di tích lịch sử Ngã ba Cò Nòi huyện Mai Sơn, Di tích lịch sử Nhà tù Sơn La và Di tích Văn bia Quế Lâm ngự chế tại Thành phố Sơn La, vào đến Mường La, du khách sẽ được tham quan công trình thủy điện lớn nhất Đông Nam Á, kèm theo đó là dịch vụ du lịch lòng hồ thủy điện Sơn La được đánh giá là hồ nhân tạo lớn nhất Việt Nam với hệ thống hang động độc đáo dọc hai bên sông Đà. Tại mỗi địa điểm dừng chân, bên cạnh những di tích, danh thắng trên, khách du lịch còn có dịp thưởng thức một không gian văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc vùng cao với các món ăn được chế biến theo phong cách riêng của người dân bản địa, các lễ hội truyền thống, được ngâm mình tại các mó suối khoáng nóng và thưởng thức các điệu mua xòe truyền thống của người dân.
Những năm gần đây lượt khách du lịch trong và ngoài nước đến Sơn La tăng rất nhanh,  10 tháng đầu năm 2014, tổng lượt khách là 1,5 triệu (khách quốc tế là 35.000 lượt), tổng doanh thu từ du lịch khoảng 500 tỷ đồng
3. Tiềm năng thu hút đầu tư trong lĩnh vực Nông nghiệp
a) Tiềm năng phát triển cây công nghiệp ngắn ngày, rau và hoa:
Sơn La có 927.514,95 ha đất nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp lớn là điều kiện thuận lợi để đầu tư sản xuất các vùng nguyên liệu tập trung có quy mô lớn. Đa số đất đai còn màu mỡ, tầng canh tác dày thuận lợi để thâm canh tăng năng suất cây trồng. Sơn La có nhiều tiểu vùng khí hậu khác nhau là lợi thế để đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp và đầu tư phát triển những sản phẩm mang tính đặc trưng của địa phương. Đặc biệt với 2 cao nguyên lớn (Mộc Châu và Nà Sản) với đất đai phì nhiêu là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại cây công nghiệp như chè, mía, cà phê, cao su…và các loại cây ăn quả như xoài, nhãn, dứa, na, chuối…các loại rau, hoa và cây ăn quả có nguồn gốc ôn đới.
b) Tiềm năng phát triển chăn nuôi:
Tỉnh Sơn La có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển chăn nuôi như có nhiều đồng bãi chăn thả, tổng diện tích đồng cỏ gieo trồng lớn, hiện có 2.505 ha cỏ trồng, kế hoạch phát triển đến năm 2015 đạt 5.000 ha, là tiềm năng lớn để phát triển các loại gia súc ăn cỏ như: trâu, bò, dê… Ngoài ra đàn vật nuôi của tỉnh có quy mô lớn về số lượng, đa dạng về chủng loại theo vùng sinh thái và có nhiều giống có giá trị kinh tế cao như: Bò sữa, bò thịt chất lượng cao, gà đen, nhím… là tiềm năng, lợi thế để đầu tư có hiệu quả các dự án phát triển chăn nuôi.
Tiềm năng phát triển rừng
Tổng diện tích quy hoạch 3 loại rừng toàn tỉnh là 934.039 ha, chiếm tỷ lệ 66% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Trong đó quy hoạch rừng đặc dụng là 62.987,7 ha (đất có rừng 46.653,2 ha, đất chưa có rừng 16.325,5 ha); Quy hoạch rừng phòng hộ 423.992,6 ha (đất có rừng 296.945,8 ha, đất chưa có rừng 127.044,8 ha); Quy hoạch rừng sản xuất 447.067 ha (đất có rừng 229.253,2 ha, đất chưa có rừng 217.814,5 ha). Như vậy tiềm năng về diện tích đất để đầu tư các dự án trồng và bảo vệ rừng tại tỉnh Sơn La là rất lớn.
Tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản:
Tỉnh Sơn La có tiềm năng mặt nước rất lớn để phát triển thủy sản bao gồm 2.443 ha ao, trên 500 hồ đập công trình thủy lợi lớn, nhỏ; gàn 5.000 ha ruộng lúa có kết hợp nuôi cá, 02 con sông lớn là sông Đà và sông Mã, 35 dòng suối lớn nhỏ, 02 hồ thủy điện lớn là hồ chứa thủy điện Hòa Bình và Sơn La. Điều đó khẳng định, Sơn La là một trong những tỉnh Tây Bắc có nhiều nguồn lực và lợi thế để phát triển thủy sản. Ngoài ra Sơn La là một vùng núi cao, có nhiều tiểu vùng khí hậu thích hợp để phát triển các loại thủy đặc sản như ba ba, các loại các nước lạnh như cá hồi vân, cá tầm.
4. Nguồn nhân lực:
Dân số 1.160.000 người, dân số trong độ tuổi lao động 721,82 nghìn người, chiếm 62,2%  tổng dân số, số lao động đã qua đào tạo là 227,370 nghìn lao động, số lao động phổ thông là 421,630 nghìn lao động. Lực lượng lao động trẻ, dồi dào và được tỉnh Sơn La chú trọng đào tạo về cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến, nông, lâm, ngư nghiệp…
5 Chính sách thu hút đầu tư:
Bên cạnh những chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước, Tỉnh Sơn La đã ban hành nhiều văn bản quy định chính sách thu hút đầu tư đặc thù của tỉnh như : chính sách khuyến khích phát triển trồng cây dược liệu, trồng sau an toàn, chăn nuôi trâu, bò thịt giống bản địa và bò cao sản giống nhập ngoại, nuôi cá lồng bè  được quy định tại Nghị quyết 88/2014/NQ-HĐND ngày 17/9/2014 của Hội Đồng nhân dân tỉnh Sơn La về ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 – 2020; chính sách khuyến khích chăn nuôi đại gia súc được quy định tại Nghị quyết số 258/2008/NQ-HĐND ngày 12/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La về việc Ban hành chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009-2015…
Với mục tiêu hợp tác cùng phát triển, tỉnh Sơn La cam kết các nhà đầu tư sẽ được hưởng đầy đủ các mức ưu đãi đã được quy định.
B. Thông tin các huyện miền núi của tỉnh Sơn La
Theo quyết định 964/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính Phủ về việc Phê duyệt chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng sa và hải đảo giai đoạn 2015 – 2020; tỉnh Sơn La có 11 huyện miền núi nằm trong chương trình, bao gồm: Huyện Quỳnh Nhai; Huyện Thuận Châu; Huyện Mường La; Huyện Mai Sơn; Huyện Bắc Yên; Huyện Phù Yên; Huyện Sốp Cộp; Huyện Mộc Châu; Huyện Yên Châu; Huyện Sông Mã; Huyện Vân Hồ.
Nguồn: baosonla.org.vn, sonla.gov.vn, quynhnhai.sonla.gov.vn, thuanchau.vn, mocchau.sonla.gov.vn, maison.sonla.gov.vn
     


     

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây